Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Giải chi tiết câu 40 đề minh họa lần 2017 lần 2

Trong đề minh họa lần 2 (hay gọi là đề thử nghiệm) môn sinh học có câu số 40 là một bài tập phả hệ khá hay và khó. Từ câu này có thể biến thể thành nhiều câu tương tự cũng như còn nhiều câu hỏi mà có thể chờ đề chính thức sẽ triển khai thêm một số ý khó hơn. Nội dung đề như sau:
Câu 40. Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh M ở người do một trong hai alen của một gen quy định:
Biết rằng không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về phả hệ trên?
I. Bệnh M do alen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định.
II. Có thể có tối đa 12 người trong phả hệ này có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất sinh con thứ ba bị bệnh M của cặp vợ chồng II7 - II8 là 1/4.
IV. Xác suất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp tử của cặp vợ chồng III13 - III14 là 5/12.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn phân tích và giải

Để giải bài tập phả hệ, đầu tiên chúng ta phải nắm vững cách xác định:
1. Tính trạng là do gen lặn hay trội quy định.
2. Tính trạng do gen nằm trên NST thường hay NST giới tinh X hay NST giới tính Y quy định.
3. Dựa vào sơ đồ phả hệ và yêu cầu bài toán cụ thể để tính xác suất.

Chúng ta lần lượt phân tích và giải bài tập phả hệ trên như sau:
- Dựa vào cặp bố mẹ (1) và (2) hoặc (3) và (4) hoặc (10) và (11) đều bình thường nhưng sinh con bị bệnh => tính trạng bệnh do gen lặn quy định.
- Dựa vào cặp bố mẹ (1) và (2) hoặc (10) và (11) đều bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh => Gen bệnh nằm trên NST thường quy định.
=> I. Sai

- Trong phả hệ trên có 15 người, thì kiểu gen của 3 người bệnh (6), (9) và (15) là đồng hợp lặn (aa); 6 người bình thường (1), (2), (4), (4), (10) và (11) có kiểu gen dị hợp (Aa); Còn 6 người bình thường (5), (7), (8), (12), (13) và (14) chưa biết chắc chắn kiểu gen (có kiểu gen AA hoặc Aa).
=> II. Đúng

- Người chồng (7) bình thường, có bố mẹ bình thường nhưng có em gái (6) bị bệnh => Kiểu gen của bố và mẹ phải là dị hợp (Aa) => Kiểu gen của người chồng (7) có thể là AA hoặc Aa với tỉ lệ theo xác suất là: [1/3AA : 2/3Aa].

- Xét tương tự, kiểu gen của người vợ (8) và (14) cũng đều có tỉ lệu kiểu gen theo xác suất là: [1/3AA : 2/3Aa].

- Xác xuất sinh con thứ 3 bị bệnh M của cặp vợ chồng (7) và (8):
+ Chồng (7) [1/3AA : 2/3Aa] × Vợ (8) [1/3AA : 2/3Aa]
=> Ta sẽ có 4 phép lai như sau:
+ PL1: 1/3AA × 1/3AA => đời con: 1/9AA
+ PL2: 1/3AA × 2/3Aa => đời con: 1/3×2/3×[1/2AA : 1/2Aa]
+ PL3: 2/3Aa × 1/3AA => đời con: 2/3×1/3×[1/2AA : 1/2Aa]
+ PL4: 2/3Aa × 2/3Aa => đời con: 2/3×2/3×[1/4AA : 1/2Aa : 1/4aa]
=> Xét chung 4 phép lai: 4/9AA : 4/9Aa : 1/9aa
=> III. Sai
- Xác xuất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp tử (Aa) của cặp vợ chồng (13) và (14):
+ Xác suất theo tỉ lệ kiểu gen của chồng (13): [1/2AA : 1/2Aa]
+ Chồng (13) [1/2AA : 1/2Aa] × Vợ (14) [1/3AA : 2/3Aa]
Xét tương tự có 4 phép lai như trên và tìm ra tỉ lệ kiểu gen dị hợp ở đời con của cặp vợ chồng (13) và (14) là [1/2×2/3×1/2 + 1/2×1/3×1/2 + 1/2×2/3×1/2 ] = 5/12
=> IV. Đúng

Lưu ý: 
- Trong bài này có thể giải nhanh ý III bằng cách suy luận: Để cặp vợ chồng (7) và (8) sinh con thứ 3 bị bệnh => vợ và chồng đều phải có kiểu gen dị hợp (Aa) => XS sinh con thứ 3 bị bệnh là: 2/3×2/3×1/4 = 1/9. Tuy nhiên đối với bài tập này có ý thứ IV cần tính chi tiết ý thứ III như hướng dẫn tuy cơ bản nhưng tiết kiệm thời gian hơn. Vì tính nhanh như vừa trình bày thì cũng phải tính lại như đã giải ở trên mới tính được kiểu tỉ lệ kiểu gen của bố (13) để làm tiếp ý IV.

- Không nên tính tần số alen như một số sách cũng như tài liệu tham khảo trình bày vì sai bản chất (tính tần số alen chỉ dành cho bài tập quần thể) mặc dù đề yêu cầu tính xác sinh 1 con thì nó trùng đáp án. Nhưng nếu đề cho tính xác suất từ 2 con trở lên thì kết quả giải được sẽ sai. Xem thêm bài tập phả hệ hay và khó này sẽ hiểu thêm.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g