Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Policy

Chào mừng bạn đến với http://www.quangvanhai.net/
Nếu bạn sử dụng trang web này có nghĩa là bạn cần phải tuân theo những điều kiện sử dụng mà chúng tôi quy định tại đây. Điều này nhằm đảm bảo lợi ích cho 2 bên. Do đó, nếu bạn không hài lòng với bất kỳ điều khoản nào dưới đây thì xin bạn hãy ngừng sử dụng trang web của chúng tôi.

1. Nội dung của trang web này có thể được sửa đổi mà không cần báo trước. Các thông tin trên trang này chỉ mang tính chất tổng quát, bạn có thể tham khảo nội dung không giới hạn.
2. Nội dung trên trang web này được xây dựng dựa trên ban quản trị. Nhưng không đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ. Bạn phải thừa nhận chúng tôi được miễn mọi trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin không chính xác nào đến mức tối đa theo sự cho phép của pháp luật.
3. Việc bạn sử dụng thông tin trên trang web này là trách nhiệm hoàn toàn thuộc về bạn. Chúng tôi không chịu bất cứ thiệt hại nào xảy ra đối với bạn.
4. Nội dung được chúng tôi xây dựng do đó được sở hữu bởi chúng tôi. Sự sở hữu bao gồm, nhưng không giới hạn nội dung, giao diện đồ họa, thiết kế, bố trí và bố cục website.
Bạn không có quyền sử dụng lại những nội dung từ trang web của chúng tôi để thực hiện các hoạt động thương mại. Đồng thời chúng tôi cũng không chịu bất cứ trách nhiệm trực tiếp cũng như gián tiếp nếu bạn sử dụng nội dung trên trang web này và gây thiệt hại cho bên thứ ba.
5. http://www.quangvanhai.net/ có thể liên kết với nhiều website khác. Chúng tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về nội dung của những trang web được liên kết từ trang web của chúng tôi.
Những điều khoản sử dụng có thể thay đổi mà không cần báo trước, chúng tôi cũng không chịu trách nhiệm cho bất cứ sự thay đổi nào. Do đó, bạn hãy tham khảo kỹ nội dung chính sách và điều khoản sử dụng đối với trang web này. Rất mong bạn tìm kiếm được những thông tin hữu ích cho mình.
Ban quản trị xin chân thành cảm ơn và chúc bạn làm việc hiệu quả, Thanks!

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g