Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Bài tập di truyền học quần thể khi thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu gen ở hai giới khác nhau

Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 200 cá thể đực mang kiểu gen AA, 400 cá thể mang kiểu gen Aa, 600 cá thể mang kiểu gen aa.
a. Hãy xác định tần số alen của quần thể?
b. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở thế hệ F1?
c. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền?

Hướng dẫn giải:
Trước hết chúng ta thấy rằng đây là bài tập về quần thể ngẫu phối nhưng thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu gen ở giới đực và giới cái là khác nhau. Nên cách giải cũng có khác chút ít so với bài tập di truyền học quần thể mà chúng ta thường gặp (tỉ lệ kiểu gen ở hai giới giống nhau). Sau đây là bài giải chi tiết cho ví dụ trên để các bạn tham khảo:

a. Tần số alen của quần thể:

Trước hết ta tính tần số alen của mỗi giới:
  • Giới đực: có 200 cá thể và đều mang kiểu gen AA (100%AA), suy ra p(A)=1: q(a)=0.
  • Giới cái: có 1000 cá thể trong đó 400 cá thể có kiểu gen Aa và 600 cá thể mang kiểu gen aa (0,4Aa : 0,6aa), suy ra p(A) = 0,2 : q(a) = 0,8.
Tần số alen chung bằng trung bình cộng của hai giới:
  •  p(A) = $\frac{1+0,2}{2}$=0,6
  • q(a) = 1- (pA) = 1 - 0,6 = 0,4

b. Tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở thế hệ $F_1$

    Đời $F_1$ được sinh ra do sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái:
    • Ở giới đực chỉ có kiểu gen AA, nên chỉ cho duy nhất một loại giao tử A với tỉ lệ 1 (100%).
    • Giới cái có 0,4Aa và 0,6aa nên cho hai loại giao tử với tỉ lệ là 0,2A và 0,8a.
    Sự giao phối ngẫu nhiên sẽ sinh ra đời con ($F_1$) có tỉ lệ kiểu gen là: 0,2AA : 0,8Aa.

    c. Tỉ lệ kiểu gen của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền

    Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì tỉ lệ kiểu gen tuân theo định luật Hacđi-Vanbec:
    $(0,6)^2AA:2.0,6.0,4Aa:(0,4)^2aa$ = 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa 
    Một số lưu ý:
    • Thế hệ xuất phát có tần số alen ở giới đực khác với tần số alen ở giới cái, thì tần số alen chung bằng trung bình cộng tần số alen của cả hai giới.
    • Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu gen giới đực khác tỉ lệ kiểu gen giới cái thì việc xác định kiểu gen ở $F_1$ phải thực hiện theo sơ đồ lai giữa giao tử đực và giao tử cái. Từ thề hệ $F_2$ trở đi, quần thể mới đạt trạng thái cân bằng di truyền.

    Nhận xét

    ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

    Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

    Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

    Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

    Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

    Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

    Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g