Câu 1. (2,0 điểm) 1. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng chuyển sang trạng thải đông đặc? 2. Tại sao một số người ăn tôm, cua thường bị dị ứng? 3. Phân biệt dạng năng lượng dự trữ ở động vật và thực vật. Vì sao lại có sự khác nhau đó? Câu 2. (2,0 điểm) Một tế bào sinh dục 2n của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 nhiễm sắc thể đơn mới tương đương. Tất cả các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối giảm phân bình thường cho các tinh trùng, trong đó có 512 tinh trùng mang Y . 1. Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài. 2. Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên? Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành trong các đợt nguyên phân. 3. Để tạo ra 5 hợp tử, với hiệu suất thụ tinh của trúng là 50% thì có bao nhiêu chromatid trong các tế bào sinh trứng vào thời điểm các tế bào bắt đầu sự giảm phân? Câu 3. (2,0 diểm) 1. Dung dịch iodine có khả năng ức chế sinh trưởng và tiêu diệt nhiều loại vi s
Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 200 cá thể đực mang kiểu gen AA, 400 cá thể mang kiểu gen Aa, 600 cá thể mang kiểu gen aa.
a. Hãy xác định tần số alen của quần thể?
b. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở thế hệ F1?
c. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền?
Hướng dẫn giải:
Trước hết chúng ta thấy rằng đây là bài tập về quần thể ngẫu phối nhưng thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu gen ở giới đực và giới cái là khác nhau. Nên cách giải cũng có khác chút ít so với bài tập di truyền học quần thể mà chúng ta thường gặp (tỉ lệ kiểu gen ở hai giới giống nhau). Sau đây là bài giải chi tiết cho ví dụ trên để các bạn tham khảo:
a. Tần số alen của quần thể:
Trước hết ta tính tần số alen của mỗi giới:
- Giới đực: có 200 cá thể và đều mang kiểu gen AA (100%AA), suy ra p(A)=1: q(a)=0.
- Giới cái: có 1000 cá thể trong đó 400 cá thể có kiểu gen Aa và 600 cá thể mang kiểu gen aa (0,4Aa : 0,6aa), suy ra p(A) = 0,2 : q(a) = 0,8.
Tần số alen chung bằng trung bình cộng của hai giới:
- p(A) = $\frac{1+0,2}{2}$=0,6
- q(a) = 1- (pA) = 1 - 0,6 = 0,4
b. Tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở thế hệ $F_1$
Đời $F_1$ được sinh ra do sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái:
- Ở giới đực chỉ có kiểu gen AA, nên chỉ cho duy nhất một loại giao tử A với tỉ lệ 1 (100%).
- Giới cái có 0,4Aa và 0,6aa nên cho hai loại giao tử với tỉ lệ là 0,2A và 0,8a.
Sự giao phối ngẫu nhiên sẽ sinh ra đời con ($F_1$) có tỉ lệ kiểu gen là: 0,2AA : 0,8Aa.
c. Tỉ lệ kiểu gen của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền
Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì tỉ lệ kiểu gen tuân theo định luật Hacđi-Vanbec:
$(0,6)^2AA:2.0,6.0,4Aa:(0,4)^2aa$ = 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa
Một số lưu ý:
- Thế hệ xuất phát có tần số alen ở giới đực khác với tần số alen ở giới cái, thì tần số alen chung bằng trung bình cộng tần số alen của cả hai giới.
- Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu gen giới đực khác tỉ lệ kiểu gen giới cái thì việc xác định kiểu gen ở $F_1$ phải thực hiện theo sơ đồ lai giữa giao tử đực và giao tử cái. Từ thề hệ $F_2$ trở đi, quần thể mới đạt trạng thái cân bằng di truyền.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!