Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

8 bài tập di truyền liên kết và hoán vị gen tự luyện

Trong các dạng bài tập sinh học thì dạng bài tập về liên kết gen và hoán vị gen là khó và tốn nhiều thời gian để hoàn thành. Để làm nhanh và chính xác thì đòi hỏi các em học sinh phải làm nhiều để có phản xạ nhận dạng và giải nhanh.
Các bạn nên làm từ các bài dễ đến khó, và sau đây mình đưa ra 8 bài tập về liên kết gen và hoán vị gen đối với trường hợp các gen nằm trên NST thường cơ bản giúp các bạn thuận tiện trong ôn luyện cũng như làm nền tảng để giải những bài tập sinh học về quy luật di truyền phức tạp hơn sau này.

1. Cho giao phôi hai con ruồi giấm thuần chủng mình xám, cánh dài với mình đen cánh ngắn. $F_1$ thu được 100% ruồi mình xám, cánh dài. Cho ruồi đực lai với ruồi cái mình đen, cánh ngắn. $F_2$ thu được 1200 con mình xám cánh dài và 1198 con mình đen cánh ngắn. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
2. Cho giao phấn hai dòng lúa thuần chủng $F_1$ thu được 100% lúa thân cao, hạt gạo trong. Cho $F_1$ tạp giao với nhau, $F_2$ thu được 75% thân cao, hạt gạo trong và 25% lúa thân thấp, hạt gạo đục. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
3. Cho giao phối hai con ruồi giấm thuần chủng, thế hệ $F_1$ thu được 100% ruối thân xám, cánh dài. Cho ruối $F_1$ lai với nhau thế hệ $F_2$ thu được 25% ruối thân xám, cánh ngắn : 50% ruồi thân xám, cánh dài : 25% ruồi thân đen, cánh dài. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$ (Cho biết không xảy ra hoán vị gen).
4. Ở đậu: gen A quy định hạt trơn, alen a quy định hạt nhăn; Gen B quy định có tua cuốn, alen b quy định không có tua cuốn. Các gen không alen liên kết hoàn toàn trên cùng một NST.
Cho cây hạt nhăn, không có tua cuốn giáo phấn với 4 cây đều hạt trơn, có tua cuốn thì thế hệ con thu được tỉ lệ lần lượt sau:
- Với cây số I: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt trơn, không có tua cuốn.
- Với cây số II: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, có tua cuốn.
- Với cây số III: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
- Với cây số IV: 1 cây hạt trơn, không có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai cho từng trường hợp ở trên?
b. Phải chọn cặp lai như thế nào để ngay $F_1$ thu được tỉ lệ: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt trơn không có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
5. Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài với mình thân đen, cánh ngắn thì ở thế hệ $F_1$ thu được 100% ruồi thân xám, cánh dài. Cho $F_1$ tạp giao, thế hệ $F_2$ thu được 70% ruồi thân xám cánh dài : 20% ruồi thân đen, cánh ngắn : 5% ruồi thân xám, cánh ngắn : 5% ruồi thân đen, cánh dài. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
6. Cho hai thứ lúa thuần chủng thân cao, hạt gạo đục với thân thấp, hạt gạo trong. thu được 100% thân cao, hạt gạo trong. Cho $F_1$ giao phấn với nhau $F_2$ thu được 51% thân cao, hạt gạo trong : 1% thân thấp hạt gạo đục : 24% thân cao, hạt gạo đục : 24% thân thấp, hạt gạo trong. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
7. Cho hai dòng ruồi giấm thuần chủng giao phối với nhau thấy ở thế hệ $F_1$ đều thu được toàn bộ ruồi thân xám, cánh dài. Cho $F_1$ tiếp tục giao phối với nhau $F_2$ .thu được tỉ lệ  25% thân xám, cánh ngắn : 50% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh dài. Tiếp tục cho ruồi $F_2$ thân xám, cánh ngắn và thân đen cánh dài lai với nhau ở $F_3$ thu được 25% thân xám, cánh ngắn : 25% thân đen, cánh dài : 25% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh ngắn. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_3$.
8. Ở một loài côn trùng, người ta lai hai cá thể mang hai tính trạng màu sắc và hình dạng của mắt đều do một gen quy định. Thế hệ $F_1$ thu được tỉ lệ 54% mắt đỏ, tròn : 21% mắt đỏ, dẹt : 21% mắt trắng, tròn : 4% mắt trắng, dẹt. Biện luận và viết sơ đồ lại đến $F_1$.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g