Chuyển đến nội dung chính

Trắc nghiệm: Tiêu hóa ở động vật (phần 2)

  30 câu Trắc nghiệm Tiêu hóa ở động vật (phần 1) Câu 31: Các bộ phận trong ống tiêu hóa của người diễn ra cả tiêu hóa hóa học và tiêu hóa cơ học là A. dạ dày, ruột non, ruột già B. thực quản, dạ dày, ruột non. C. miệng, thực quản, dạ dày. D. miệng, dạ dày, ruột non. Câu 32: Dạ dày đơn có ở A. thú ăn thịt, thú ăn tạp và một số thú ăn cỏ. C. thú ăn thịt và thú ăn tạp. B. tất cả các loài thú ăn cỏ. D. thú ăn tạp và một số thú ăn cỏ. Câu 33: Protein được phân hủy trong dạ dày thành polypeptide. Biểu đồ dưới đây mô tả nồng độ của protein và polypeptide trong dạ dày qua 90 phút. Tỷ số giữa nồng độ protein và nồng độ polypeptit trong dạ dày sau 30 phút bằng bao nhiêu? A. 3: 5 B. 5: 3 C. 13: 7 D. 7:13 Câu 34: Ở động vật chưa có hệ tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá bằng hình thức nào? A. Tiêu hóa ngoại bào. B. Tiêu hoá nội bào. C. Tiêu hóa ngoại bào sau đó là tiêu hoá nội bào. D. Một số tiêu hoá nội bào, còn lại tiêu hoá ngoại bào   Câu 35: Quá trình tiêu hoá thức ăn

Chọn giống vật nuôi – cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

Trong công tác chọn giống, nhà chọn giống phải tiến hành theo quy trình gồm 3 bước cơ bản sau:
  1. Phải tạo nguồn biến dị di truyền qua lai giống (tạo biến dị tổ hợp), gây đột biến nhân tạo hặc tạo ADN tài tổ hợp nhờ công nghệ di truyền.
  2. Đánh giá kiểu hình để chọn tổ hợp gen mong muốn,
  3. Đưa về trạng thái đồng hợp tử nhằm tạo ra những giống mới thuần chủng.

I. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

* Lai giống là phương pháp cơ bản để tạo các biến dị tổ hợp, việc phân biệt các phép lai dựa vào sự sai khác về kiểu gen của bố, mẹ và các hình thức lai (lai gần, lai xa, lai thuận, lai nghịch,…)


* Ví dụ: Để tạo một cây thuần chủng có kiểu gen ABbbDD từ hai giống thuần chủng có kiểu gen AABBdd và aabbDD người ta có thể tiến hành:
  •  Bước 1: Lai hai giống ban đầu với nhau tạo $F_1$ (AaBbDd).
  • Bước 2: Cho $F_1$ tự thụ phấn tạo $F_2$ (xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp, gồm 64 tổ hợp, 27 kiểu gen và 8 kiểu hình).
  • Bước 3: Chọn các cây $F_2$ có kiểu hình (A-bbD-) rồi cho tự thụ phấn qua một số thế hệ để tạo ra giống cây có kiểu gen AabbDD.

II. Tạo giống có ưu thế lai cao

1. Ưu thế lai là gì:

- Ưu thế lai là hiện tượng con lai có năng xuất cao, phẩm chất tốt, khả năng chống chịu tốt, khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội so với các dạng bố mẹ.
- Ưu thế lai thường được biểu hiện cao nhất ở đời $F_1$ rồi sau đó giảm dần được giải thích là ở các thế hệ sau mức độ dị hợp giảm dần.

2. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai

- Có nhiều giả thuyết giải thích về hiện tượng ưu thế lai, trong đó giả thuyết siêu trội được nhiều người thừa nhận.

- Theo giả thuyết siêu trội thì thể dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau thì con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với dạng bố, mẹ ở dạng đồng hợp kể cả đồng hợp trội, do trong cơ thể dị hợp có sự tương tác giữa 2 alen khác nhau về chức phận trong cùng locus dẫn đến hiệu quả bổ trợ, mở rộng phạm vi biểu hiện kiểu hình : AA < Aa > aa.

Ưu thế lai ở Cà chua

3. Phương pháp tạo ưu thế lai:


Để tạo ưu thế lai người ta tiến hành lai khác dòng gồm các bước như sau:
-Bước 1 : Tạo dòng thuần chủng khác nhau (bằng cách cho tự thụ phân bắt buộc qua 5-7 thế hệ) ; ví dụ tạo dọng thuần A, B, C, D,...
- Bước 2 : Lai các dòng thuần chủng với nhau (A x B =>E ; C x D => F) để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao.
Không phải phép lai khác dòng nào cũng tạo ra ưu thế lai, do đó:
  • Tiến hành lai thuần, lai nghịch để tìm tổ hợp lai cho ưu thế lai, do ưu thế lai còn phụ thuộc vào đặc tính của tế bào chất.
Lai khác dòng kép ở Ngô
  • Tiến hành lai khác dòng kép : trong một số trường hợp con lai khác dòng không có ưu thế lai nhưng nếu đem con lai này lai với dòng thứ ba thì đời con lại có ưu thế lai. Ví dụ : dòng A x dòng B => E (không có ưu thế lai), nhưng dòng E x dòng C => dòng G (có ưu thế lai).

4. Đặc điểm biểu hiện của ưu thế lai


- Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở $F_1$ sau đó giảm dần qua các đời tiếp theo vì ở các thế hệ sau tỉ lệ dị hợp giảm dần, tỉ lệ đồng hợp tăng trong đó đồng hợp lặn có hại được biểu hiện, vì vậy người ta không dùng con lai để làm giống mà chỉ dùng vào mục đích kinh tế.
- Các nhà chọn giống luôn duy trì các dòng bố, mẹ và tạo ra các giống lai có ưu thế lai làm thương phẩm.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g