a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Ví dụ 1: Một cở thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 12% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên 1 giao tử thì xác suất để thu được giao tử mang gen ABbD là bao nhiêu?
Để giải bài này các bạn cần tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1. Xác định tỉ lệ của giao tử cần tính xác suất:
Tỉ lệ giao tử ABbD là:
- Cặp gen Aa giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là A và a, trong đó A=1/2.
- Cặp gen Dd giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là D và d, trong đó D=1/2.
- Cặp gen Bb giảm phân không bình thường, Bb không phân li trong giảm phân I sẽ sinh ra 2 loại giao tử là Bb và O, trong đó Bb=1/2. Có 12% số tế bào giảm phân bị đột biến nên giao tử đột biến Bb có tỉ lệ = 6%.
=> Vậy loại giao tử ABbD có tỉ lệ 1/2.1/2.6%=1,5%.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất:
Lấy ngẫu nhiên 1 giao tử thì xác suất thu được giao tử ABbD là 1,5%.
Tìm hiểu thêm bài Vận dụng quy tăc xác suất để giải bài tập sinh học để hiểu thêm về quy tắc xác suất.
Tìm hiểu thêm bài Vận dụng quy tăc xác suất để giải bài tập sinh học để hiểu thêm về quy tắc xác suất.
Ví dụ 2: Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 20% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên 2 giao tử thì xác xuất để thu được 1 giao tử mang gen AbD là bao nhiêu?
Hướng đẫn giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ giao tử AbD:
- Cặp gen Aa giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là A và a, trong đó A=1/2.
- Cặp gen Dd giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là D và d, trong đó D=1/2.
- Có 20% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường => có 80% số tế bào mang cặp gen Bb giảm phân bình thường sẽ sinh ra 2 loại giao tử là B và b, trong đó giao tử mang gen b = 80%.1/2=40%.
=> Vậy giao tử AbD có tỉ lệ: 1/2.1/2.40% = 10% =0,1.
Các loại giao tử còn lại có tỉ lệ = 1 - 0,1 = 0,9.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất:
Lấy ngẫu nhiên 2 giao tử thì xác xuất để thu được 1 giao tử có kiểu gen AbD là: $=C^{1}_{2}.0,1.0,9=0,18$.
Đề xuất bạn xem thêm: Vận dụng toán xác suất để giải bài tập đột biến gen phần 2
Đề xuất bạn xem thêm: Vận dụng toán xác suất để giải bài tập đột biến gen phần 2
thầy ơi cho em hỏi ở vd2 sao mình không làm giống vd1 chỗ Bb ,thì ta có Bb và O chiếm 20%=>Bb chiếm 10%=>b=1/2.10%=5% vậy thầy?
Trả lờiXóaKhông hiểu ý em hỏi, em hãy nõi cụ thể hơn để được trợ giúp!
XóaMh nghi˜ vd 1 cần tìm Bb thuộc trg hợp k phân li. Còn vd2 chỉ b maˋ cặp Bb k phân li z b chỉ thuộc trg hợp phân li bt thui nên làm giống như th
Xóathầy giảng cho em vì sao chỗ tính xác suất theo yêu cầu của để thì lại có tổ hợp 2C1 ạ
Trả lờiXóaCái này nghiên về toán xác suất em. Em đọc thêm toán xác suất sẽ hiểu.
Xóae tưởng lấy ngẫu nhiên 2 giao tử thì kp nhân 2C1 ạ. có thứ tự thì mới phải nhân chứ ạ?????
Trả lờiXóaEm xem lại toán xác suất lớp 11 nhé. Toán xác suất sử dụng trong giải bài tập sinh học rất nhiều.
XóaThầy ơi nếu đề bài hỏi xác suất để có 1 giao tử mang gen đột biến thì làm thế nào ạ?
Trả lờiXóa