Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Giảm phân

Phân bào giảm nhiễm gọi tắt là giảm phân được Boreri phát hiện lần đầu tiên vào năm 1887, nhưng mãi những năm 30-40 của thế kỉ 20 các nhà di truyền học và tế bào học mới làm sáng tỏ vai trò của chúng.
Trước khi bước vào giảm phân, sự nhân đôi của ADN và nhiếm sắc thể đã diễn ra ở kì trung gian. Quá trình giảm xảy ra qua hai lần phân bào liên tiếp, trong đó mỗi lần phân bào cũng diễn ra qua 4 kì: kì trước, kì giữa, kì sau và kì cuối. Giữa hai lần phân bào có kì chuyển tiếp. Nhưng diễn biến quan trọng tập trung ở lần phân bào I, còn diễn biến ở lần phân bào II về bản chất giống với nguyên phân.

a. Lần phân bào I

- Kì đầu I: Các NST kép trong cặp NST kép tương đồng diễn ra quá trình tiếp hợp và có thể xảy ra trao đổi chéo.
Trao đổi chéo là hiện tượng của 2 cromatit khác  nhau trong cặp NST kép tương đồng bị đứt ra các đoạn tương ứng và trao đổi cho nhau làm cho các gen alen đổi chỗ cho nhau trong cặp NST (là cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen).
- Kì giữa I: Các cặp NST kép sắp xếp thành hai hàng ngang trên mắt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
- Kì sau I: Các NST kép trong cặp NST kép tương đồng phân ly độc lập và đồng đều về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối I: Hình thành 2 tế bào mang bộ NST đơn bội kép (bộ NST trong 2 tế bào khác nhau về nguồn gốc (do sự phân ly độc lập) và có thể khác nhau về cấu trúc (nếu có xảy ra trao đổi chéo).

b. Lần phân bào II

- Kì đầu II: NST tồn tại ở dạng trạng thái kép bắt đầu co xoắn.
- Kì giữa II: Các NST sắp xếp thành một hàng ngang trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
- Kì sau II: Mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn phân li đồng đều về hai cực của tế bào.
- Kì cuối II: Mỗi tế bào hình thành nên 2 tế bào con có bộ NST đơn bội ở trạng thái NST đơn.
Như vậy kết thúc quá trình giảm phân từ 1 tế bào mang bộ NST lưỡng bội 2n tạo thành 4 tế bào con mang bộ NST đơn bội n. Nhưng bộ NST trong 4 tế bào con khác nhau về nguồn gốc và có thể khác nhau về cấu trúc (hay nói cách khác là tổ hợp gen trên các NST đó là khác nhau) xem thêm bài tập về xác định nguồn gốc NST.

c. Hình thành giao tử:

Ở giới đực thì mỗi tế bào sinh tinh giảm phân tạo thành 4 tế bào con và cả 4 tế bào đều biến đổi thành 4 giao tử đực mang bộ NST đơn bội n.
Ở giới cái thì mỗi tế bào sinh trứng giảm phân tạo 4 tế bào con và chỉ có 1 tế bào biến đổi thành 1 giao tử cái mang bộ NST đơn  bội.

d. Thụ tinh

Khi thụ tinh 1 giao tử đực kết hợp với 1 giao tử cái hình thành 1 hợp tử, trong quá trình này bộ NST của giao tử đực và bộ NST của giao tử cái hợp nhất với nhau tạo thành bộ NST của hợp tử (n + n = 2n).

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g