Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Nguyên phân

 Nguyên phân (hay còn gọi là phân bào nguyên nhiễm) nó chính là pha M của chu kỳ tế bào, tiếp ngay sau pha G2. Quá trình phân bào này được phát hiện lần đầu tiên bởi Straburger và Flemminh từ năm 1882.
  • Nguyên phân diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai
  • Diễn biến của nguyên phân có thể tạm thời chia thành 2 giai đoạn là phân chia nhân (caryokinesis) và phân chia tế bào chât (cytokinesis) được chia thành  4 kỳ cụ thể như sau: kì đầu, kì giữa, kì sau và kỳ cuối
  • Thực tế, trong tế bào sống rất khó phân biệt giới hạn chuyển tiếp giữa các kì. Mỗi kì được đặc trưng bởi cấu trúc, hình thái của NST, bộ máy phân bào, màng nhân...cũng như các tính chất lí hóa, của tế bào chất.
Chúng ta lưu ý rằng bộ nhiễm sắc thể đơn (2n đơn) đã được nhân đôi ở pha S của kì trung gian tạo thành bộ nhiễm sắc thể 2n kép. Các bạn có thể xem thêm phần chu kì tế bào để hiểu thêm.

1. Kì đầu

  • Màng nhân và nhân con tiêu biến.
  • Thoi vô sắc xuất hiện
  • NST bắt đầu co ngắn và đóng xoắn.

2. Kì giữa

Nhiễm sắc thể (dạng kép) co xoắn cực đại sắp xếp thành một hàng ngang trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc (mỗi tơ vô sắc đính vào một phía của tâm động)

3. Kì sau: 

Các NST đơn trong NST kép tách nhau ra tại tâm động dàn thành hai hàng ngang phân ly về hai cực của tế bào (hoạt động phân li của NST là nhờ hoạt động co rút của tơ vô sắc).

4. Kì cuối

  • Các NST dãn xoắn trở về dạng sợi mảnh.
  • Thoi vô sắc tiêu biến, màng nhân và nhân con xuất hiện.


Tiếp sau phân chia nhân như ở trên thi tê bào sẽ tiến hành phân chia tế bào chất để tạo thành 2 tế bào con (nói chính xác hơn thì quá trình phân chia tế bào chất bắt đầu từ kì sau hoặc đầu kì cuối). Quá trình phân chia tế bào chất có thể tóm tắc như sau:
  • Đối với tế bào động vật sự phân chia tế bào chất được bắt đầu bởi sự hình thành một eo thắt tại vùng xích đạo ở giữa hai nhân. Sự hình thành eo thắt và lõm sâu của eo tiến tới cắt đôi tế bào chất là do sự hình thành một vùng co rút ở vùng xích đạo được cấu tạo bởi các sợi actin. Khi vòng sợi actin co rút kéo theo phần màng sinh chất lõm thắt vào trung tâm và khi màng nối với nhau sẽ phân tách tế bào chất thành hai nửa, mỗi nửa chứa một nhân. Mặt phẳng phân cắt tế bào thẳng góc với trục của thoi phân bào.
  • Đối với tế bào thực vật được bao bọc bởi lớp vỏ xenlulozo làm cho tế bào không vận động được nên sự phân chia tế bào chất bằng sự xuất hiện một vách ngăn ở vùng trung tâm xích đạo, vách ngăn phát triển dần ra ngoại vi cho đến khi liền với vách bao tế bào và phân tách tế bào chất thành hai nửa chứa nhân. Tham gia vào sự tạo thành vách ngăn có phức hệ Golgi, mạng lưới nội chất và các vi ống cực của thoi còn tồn dư lại ở vùng xích đạo.
  • Các bào quan như ti thể, lục lạp, mạng lưới nội chất...được phân về tế bào con diễn ra ngay ở kì sau. Nói chung trong thời kì phân bào các hoạt động tổng hợp các chất, hoạt động sinh lí tế bào bị dừng hoặc giảm bớt để tập trung cho sự phân bào

Như vậy  từ 1 tế bào mẹ có bộ NST 2n qua nguyên phân bình thường tạo thành 2 tế bào con cũng có bộ NST 2n giống nhau và giống tế bào mẹ ban đầu. Nếu như sự phân chia nhân không đi kèm với sự phân chia tế bào chất sẽ tạo nên tế bào có nhiều nhân.

Nhận xét

  1. vì sao nhân con lại tiêu biến vào thời kì đầu và xuất hiện vào thời kì cuối vậy thầy?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cứ nghĩ đơn giản là sự tiêu biến và hình thành là để phù hợp với các hoạt động trong quá trình phân bào. Thu Vo có thể tìm hiểu thêm nhân con là gì và vai trò của nó. Tìm hiểu xong khắc sẽ có câu trả lời. Cảm ơn đã qua tâm đến Hải Quảng Blog.

      Xóa
  2. Tại sao ở tế bào thực vật tế bào chất được phân chia bằng cách hình thành vách ngăn chứ ko hình thành eo thắt .thầy giải gíup e ạ

    Trả lờiXóa
  3. Tại sao ở tế bào thực vật tế bào chất được phân chia bằng cách hình thành vách ngăn chứ ko hình thành eo thắt .thầy giải gíup e ạ

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. vì tế bào thực vật có thành xenlulozo vững chắc mà bạn

      Xóa
  4. cho hỏi nếu NST mà chưa hoàn thiện nhân đôi ở kì trung gian thì nguyên phân có xảy ra k ạ, vì sao?

    Trả lờiXóa
  5. thầy ơi cho e hỏi ta nói kì trung gian là time tế bào nghỉ ngơi giũa 2 lần nguyên phân có đúng k?

    Trả lờiXóa
  6. cho e hỏi vì sao nguyên phân dóng với giảm phân hai nhưng lí thuyết lại cho rằng số nst ở nguyên phân là bộ 2n còn ở giảm phân hai lại là n ??

    Trả lờiXóa
  7. cho e hỏi qt nguyên phân dóng với giảm phân hai nhưng lí thuyết nới rằng bộ nst ở nguyên phân là 2n còn giảm phân 2 lại là n ?

    Trả lờiXóa
  8. Cho e hỏi .. Nếu quá trình nguyên phân dãy ra liên tục thì điều gì sẽ xảy ra ??

    Trả lờiXóa
  9. Thầy ơi, khi phân bào chỉ chia nhân mà không chia tế bào chất thì kết quả ra sao ạ

    Trả lờiXóa
  10. cho e hỏi, tại sao lại gọi là nguyên phân?

    Trả lờiXóa
  11. giai đoạn nguyên phân xảy ra ở đâu trong tế bào và xảy ra ở những nhóm tế bào nào ạ?

    Trả lờiXóa
  12. ai trả lời giúp em câu này với ạ :<
    Trong nguyên phân, tế bào thực vật phân chia tế bào chất theo cách nào?

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g