Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Kết hợp zoom với edmodo để dạy học trực tuyến

Nếu như ms teams hỗ trợ quản lí lớp học kèm theo trao đổi đồng bộ tức thì, tuy nhiên để thêm tính năng kiểm tra trắc nghiệm online thì giáo viên cần có tài khoản microsoft  office 365 bản quyền. Hiện tại microsoft có hỗ trợ sử dụng miễn phí 6 tháng trong thời gian đại dịch covid-19 (sau này muốn sử dụng không giới hạn thì cơ sở giáo dục cần gới đơn lên microsoft để xác nhận). Các đăng ký miễn phí bộ office 365 này thầy cô có thể tìm trên google hoặc youtube để làm theo hướng dẫn.

Điều chúng ta cần là sau khi hết dịch bệnh, chúng ta có cần tiếp tục sử dụng để hỗ trợ thêm cho học sinh nữa không? Nếu câu trả lời là không thì thầy cô bỏ qua bài viết này; nếu trả lời là có thì chúng ta có thể tiếp tục xem bài phân tích bên dưới nhé.

Zoom hiện đang miễn phí thời gian 40 phút cho mỗi buổi trao đổi thì không vấn đề gì chúng ta vẫn dùng tốt. Vì mỗi tiết học cũng tầm ấy là vừa. nhưng nếu muốn vượt giới hạn này thì có thể mau bản có phí hoặc đăng ký vượt 40 phút với zoom bằng một số email có tên miền edu.vn (cái này cũng có thể tìm kiếm trên google làm theo là được). Tôi muốn nhấn mạnh là với 40 phút sử dụng zoom trong mỗi tiết học là phù hợp nên ta có thể dùng miễn phí nhé.

Điều đáng nói là zoom chỉ hỗ trợ việc giảng bài và trao đổi trực tuyến theo thời gian thực (vì mục đích của zoom chủ yếu dành cho doanh nghiệm tổ chức các buổi họp trực tuyến). Vì vậy, việc kiểm soát quá trình học tập và kiểm tra việc học sinh hiểu bài như thế nào cũng như tổ chức kiểm tra đánh giá thì zoom không hỗ trợ. Qua quan sát tôi thấy nhiều thầy cô kết hợp giữa ít nhất 3 công cụ đồng thời để hỗ trợ học sinh:
1. Dạy học trực tuyến với zoom.
2. Thông báo với học sinh qua các nhóm chát (hay groups) zalo, facebook).
3. Tổ chức kiểm tra và nộp bài qua email hoặc trắc nghiệm online qua google form.

Như vậy, với 3 công cụ riêng thiếu tính kết nối nên giáo viên phải bỏ nhiều thời gian để giám sát, đánh giá học sinh và học sinh cũng như giáo viên lâm vào tính trạng nhận quá nhiều thông báo đẩy (notification) sẽ làm ảnh hướng đên tập trung của học sinh. 

Vậy thay vào kết hợp các nhóm zalo, facebook và google biểu mẫu (form) thì chúng ta có thể sử dụng thêm 1 công cụ duy nhất nữa đó là edmodo.com. Với edmodo thầy cô có thể quản lí lớp học tốt, tổ chức kiểm tra tự luận, giao bài tập hoặc thậm chí tổ chức kiểm tra online với công cụ quiz trong edmodo hoàn toàn miễn phí. Tất cả điểm số được lưu trữ, dữ liệu về hoạt động tham gia học tập, hoàn thành bài tập và điểm số được quản lí tập trung.

Một khía cạnh nữa là giảm việc mất tập trung vì nhận quá nhiều thông báo từ các nhóm khác nhau. Thầy trò sẽ có nhiều thời gian học hơn và học tập trung hơn.

Kết luận: Theo quan điểm cá nhân tôi thì việc kết hợp chỉ 2 công cụ là zoom và edmodo chúng ta sẽ tạo môi trường hỗ trợ học sinh học tập hiệu quả.

Năm 2014 tôi đã từng sử dụng edmodo để hỗ trợ nhóm luyện thi online. Nhưng hiện tại sử dụng qua LMS moodle. Tuy nhiên với số đông giáo viên và miễn phí thì edmodo khá tốt cho thầy cô!

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g