Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Quy luật di truyền về tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con khi bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen

Quy  luật xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con F1 khi biết bố và mẹ đều mang 2 cặp gen dị hợp được nhiều tài liệu tham khảo môn sinh có đề cập đến công thức. Hôm nay Blog sinh học của Hải Quảng xin được trích lại bài nghiên cứu và xây dựng nên công thức của thầy Nguyễn Từ (tác giả của quy luật tính nhanh về phép lai khi bố mẹ di hợp 2 cặp gen).

A. VÀI NÉT CHÍNH CỦA QUY LUẬT

Quy luật nầy đã được Hội các ngành Sinh học Việt Nam (The Vietnamese Uunion of Biological associations) thẩm định và công bố với Thế giới vào năm 2002, đã đăng trên tạp chí chuyên ngành “ Thông tin những vấn đề Sinh học ngày nay” (Biology today) ở hai số: T. 8 N. 4 (30)/2002 và T. 8 N. 4 (31)/2003.

I. TÊN GIẢI PHÁP:

QUI LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỬA CÁC NHÓM KIỂU GEN, KIỂU HÌNH CỦA ĐỜI CON F1 KHI BỐ MẸ MỖI BÊN ĐỀU MANG 2 CẶP GEN DỊ HỢP TỬ.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT:
Hiện nay để lập một sơ đồ lai của bài toán hoán vị gen người ta phải dùng phương pháp lập khung Punnet hoặc sữ dụng phép nhân đại số để tìm tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của đời con lai.

Trong điều tra nghiên cứu thực nghiệm để thống kê kiểu hình của đời con F2 khi bố, mẹ thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản, người ta phải đếm đầy đủ 4 loại kiểu hình A-B-, A-bb, aaB-. aabb.

Việc làm này mất rất nhiều thời gian và nhiều lúc có sự sai sót do tính toán nhầm lẫn mà người làm không có cách để phát hiện nó đúng hay sai vì không nắm được mối quan hệ có tính qui luật giửa các thành tố với nhau.

Nếu nắm được mối quan hệ giửa các nhóm kiểu gen, kiểu hình theo một qui luật nhất định thì ta chỉ cần biết chắc chắn một nhóm kiểu gen, kiểu hình bất kỳ và từ đó có thể suy ra số lượng cá thể của các nhóm kiểu gen, kiểu hình còn lại. Việc làm nầy tiết kiệm được thời gian và công sức đồng thời cho ta kết quả chính xác.

III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong quá trình giảng dạy và chỉ đạo dạy học tôi đã tìm ra mối quan hệ giửa các nhóm kiểu gen và kiểu hình theo một qui luật toán học và vận dụng qui luật đó thì sẽ giải quyết những vấn đề nêu trên một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm được thời gian lao động.

Trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy bộ môn Di truyền học, nhờ trực giác toán học tôi đã phát hiên ra mối quan hệ giửa các tổ hợp kiểu hình, các tổ hợp kiểu gen với nhau. Thực chất đây là một quá trình tư duy nghiền ngẫm từ lâu. Sau đây là nội dung qui luật mà tôi đã phát hiện:

QUI LUẬT: Nếu bố và mẹ mỗi bên đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa và Bb), bất luận cơ sở tế bào học như thế nào, tần số hoán vị gen bao nhiêu, ta luôn nhận được ở đời con F1 có tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình thoả mãn các hệ thức toán học sau:
Quy luật phân li kiểu gen, kiểu hình ở F1 khi bố mẹ dị hợp 2 cặp gen với tần số hoán vị bất kì


Giải pháp có những tính mới và sáng tạo như sau:
Năm 1910 học thuyết di truyền liên kết gen, hoán vị gen do Morgan phát hiện và thực nghiệm trên ruồi dấm. Trong quá trình giải các bài toán di truyền về hoán vị gen tất cả các tác giả phải dùng phương pháp lập khung pennet hoặc phép nhân đại số để tính toán tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của đời con lai F1, F2. Việc làm nầy mất rất nhiều thời gian và có thể có những sai lầm do tính toán thiếu chính xác và không có cách kiểm tra.

Trong điều tra nghiên cứu thực nghiệm phải mất thời gian thống kê, đo, đếm để tìm số lượng cá thể của các nhóm kiểu hình khác nhau.
Nếu nắm chắc qui luật nầy thì khi thống kê kiểu gen, kiểu hình rất nhanh chóng, thậm chí có thể tính nhẫm ra ngay và cho kết quả chính xác, tiết kiêm thời gian gấp 10 lần so với phương pháp hiện hành.

IV. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

  1. Giúp các nhà nghiên cứu di truyền về liên kết gen, hoán vị gen tìm tỉ lệ kiểu gen , kiểu hình của đời con lai một cách nhanh chóng và chính xác.
  2. Giúp các thầy cô giáo và các em học sinh lập các sơ đồ lai về liên kết gen, hoán vị gen được dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và biết kiểm tra kết quả
  3. Bổ sung vào sách giáo khoa môn Sinh học lớp 9, Sinh học lớp 12 ở phần liên kết gen và hoán vị gen và cho phép học sinh vận dụng để giải toán qui luật di truyền theo phương pháp mới đã nêu trong đề tài.

Như vậy phạm vi áp dụng rất rộng rãi cho lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến di truyền liên kết, hoán vị.
B. BÀI CHỨNG MINH CHI TIẾT: Tải về
Nguồn: Thầy Nguyễn Từ 

Nhận xét

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g