Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Bài tập hoán vị gen (khi biết bố mẹ đều dị hợp hai cặp gen)

Để xác định các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập, liên kết hoàn toàn hay hoán vị gen thì chúng ta so sánh các tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con với kiểu hình ở từng cặp tính trạng. Trong trường hợp các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập thì tỉ lệ kiểu hình ở đời con bằng tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng. Liên kết gen hoàn toàn làm hạn chế biến dị tổ hợp cho nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ bé hơn trường hợp phân li độc lập. Còn nếu hoán vị gen thì tỉ lệ kiểu hình lớn hơn phân li độc lập.

Ở bài này hướng dẫn cách giải bài tập hoán vị gen trong trường hợp biết bố mẹ đều dị hợp hai cặp gen. Khi bố mẹ đều dị hợp hai cặp gen thì:
  • Tỉ lệ kiểu hình lặn (aabb) = tỉ lệ giao tử ab x tỉ lệ giao tử ab.
  • Tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 0,25 - tỉ lệ kiểu hình aabb.
  • Tỉ lệ kiểu hình A-B- = 0,5 + tỉ lệ kiểu hình aabb.
Như vậy muốn tìm tần số hoán vị gen thì phải dựa vào kiểu gen đồng hợp lặn ở đời con $\frac{ab}{ab}$ (nếu bài toán không cho thì ta phải tìm dựa trên nguyên lí ở trên). Từ tỉ lệ kiểu hình $\frac{ab}{ab}$ ta xác định được tỉ lệ giao tử ab và dựa vào tỉ lệ giao tử ab ta lại xác định được nhóm gen liên kết theo nguyên tắc: giao tử có tỉ lệ nhỏ  hơn hoặc bằng 0,25 là giao tử hoán vị; giao tử có tỉ lệ lơn hơn hoặc bằng 0,25 là giao tử liên kết. 

Khi đã biết được tỉ lệ giao tử liên kết (hay hoán vị) ta sẽ tìm được tần số hoán vị: f = 2 x giao tử hoán vị = 1 - (2 x giao tử liên kết).

Ví dụ: Ở một loài thực vật, cho cây lá quăn, hạt trắng lai với cây lá thẳng, hạt đỏ, $F_1$ thu được toàn cây quăn, hạt đỏ. Cho $F_1$ giao phấn với nhau, $F_2$ thu được 20.000 cây với 4 loại kiểu hình trong đó có 4800 cây lá thẳng, hạt đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến và mỗi gen quy định một tính trạng. diễn biến NST ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là giống nhau). Số cây thân quăn, hạt đỏ ở $F_2$ là bào nhiêu?


Để tính được số cây thân quăn, hạt đỏ ở $F_2$, trước tiên ta phải tính được tỉ lệ kiểu hình cây thân quăn, hạt đỏ ở $F_2$. Mà để tính tỉ lệ kiểu hình cây thân quăn, hạt đỏ ở $F_2$ thì ta phải xác định quy luật di truyền chi phối phép lai. Đó là khi đọc đề các em cần tìm cách giải tổng quát bài toán, sau đây là bài giải cụ thể để các em tham khảo.

Xét riêng từng cặp tính trạng
Xét  cặp tính trạng hình dạng lá: 
P: lá quăn x lá thẳng => F1: 100% lá quăn => Lá quăn(A) là trội hoàn toàn so với lá thẳng (a)
=> Kiểu gen của P: AA  x aa và $F_1$: Aa

Xét  cặp tính trạng màu sắc hạt:
P: hạt đỏ x hạt trắng => $F_1$: 100% hạt đỏ => Hạt đỏ (B) là trội hoàn toàn so với hạt trắng (b)
=> Kiểu gen của P: BB  x bb => $F_1$: Bb

Xét chung hai cặp tính trạng

Từ phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng $F_1$ dị hợp hai cặp gen nhưng khi cho $F_1$ giao phấn với nhau thì thu được cây lá thẳng, hạt đỏ ở $F_2$ chiếm tỉ lệ $\frac{4800}{20000}= 0,24$ khác với 0,1875 (Nếu tính trạng hình dạng lá phân li độc lập với tính trạng màu sắc hạt thì cây có tính trạng lá thẳng, hạt đỏ ở $F_2$ chiếm tỉ lệ 3/16 = 0,1875). Vậy hai tính trạng trên tuân theo quy luật hoán vị gen.

Tính tần số hoán vị gen:

  • Cây lá thẳng, hoa đỏ (aaB-) = 0,24 suy ra cây lá thẳng, hoa trắng (aabb) sẽ có tỉ lệ: 0,25 - 0,24 = 0,01 (hay 1%).
  • Cây lá thẳng, hoa đỏ (aabb) = 1% suy ra giao tử ab = 10% (vì theo đề thì không có đột biến và quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái là như nhau).
  • Giao tử ab = 10%, nhỏ hơn 25% nên đây là giao tử hoán vị.
  • Tần số hoán vị là: f = 2 x 10% = 20%.
Tới đây các em viết sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu hình ở $F_2$, hoặc cũng có thể tính nhanh dựa vào nguyên tắc: Cây lá quăn, hoa đỏ (A-B-) = 50% + tỉ lệ kiểu hình cây aabb = 50% + 1% = 51%.

Vậy số cây có kiểu hình lá quăn, hạt đỏ ở $F_2$ là: $\frac{51}{100}.20000$ = 10200 cây.

Nhận xét

  1. Cho con hỏi là tại sao mình lại có tỉ lệ KH (A_bb)= (aaB_)= 0.25-tỉ lệ KH lặn aabb; tỉ lệ KH (A_B_) = 0.5+ tỉ lệ KH aabb?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Đây là biểu thức giúp tính nhanh, đã có nhiều bài chứng minh theo nhiều cách khác nhau. Trong blog này cũng có bài chứng minh của thầy Nguyễn Từ ở link sauhttp://www.quangvanhai.net/2016/02/quy-luat-di-truyen-ve-ti-le-kieu-gen-o-f1.html

      Xóa
  2. Từ tỉ lệ kiểu hình abab ta xác định được tỉ lệ giao tử ab .làm cách nào xét tỉ lệ ab vay

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g