Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Thuyết tiến hóa hiện đại

1. Thuyết tiến hóa tổng hợp

Sự ra đời của thuyết tiến hóa tổng hợp

Thuyết tiến hóa hiện đại được hình thành vào những năm 40 của thế kỷ XX; gọi là thuyết tiến hóa hiện đại vì nó kết hợp cơ chế tiến hóa bằng CLTN của học thuyết Đacuyn với các thành tựu di truyền học và đặc biệt là di truyền học quần thể.

Học thuyết tiến hóa hiện đại xem quần thể là đơn vị tiến hóa, gồm hai nội dung là tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn

+ Tiến hóa nhỏ (tiến hóa vi mô): là sự tiến hóa ở cấp độ loài, là quá trình làm biến đổi tần số các alen và thành phần kiểu gen của quần thể (dưới tác động của các nhân tố tiến hóa), đến một lúc nào đó dẫn đến sự cách ly sinh sản của quần thể đó với quần thể gốc thì loài mới xuất hiện.
Tiến hóa nhỏ diễn ra trong một không gian hẹp (loài) và thời gian tương đối ngắn nên có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm. Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện.
+ Tiến hóa lớn: (tiến hóa vĩ mô): là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài như Chi, bộ, họ, lớp, ngành… Tiến hóa lớn được xem là hệ quả của tiến hóa nhỏ, diễn ra theo cùng cơ chế, tuy nhiên tiến hóa nhỏ cũng có nét đặc thù không có ở tiến hóa lớn.
Tiến hóa lớn diễn ra trên một quy mô rộng lớn và trong một thời gian lịch sử lâu dài làm xuất hiện các đơn vị trên loài. Sự hình thành loài mới được xem là ranh giới giữa tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.

Đơn vị tiến hóa cơ sở

+ Quần thể được xem là đơn vị tiến hóa cơ sở (nghĩa là tổ chức nhỏ nhất của loài mà ở đó quá trình tiến hóa diễn ra) vì nó là đơn vị thực trong tự nhiên và là đơn vị sinh sản của loài.
+ Quần thể là đơn vị tiến hóa, có nghĩa là loài mới được hình thành từ quần thể của loài cũ.

2. Thuyết tiến hóa trung tính (nghiên cứu tiến hóa ở cấp độ phân tử)

Cơ sở đề xuất học thuyết:

+ Harris (1970) trên 59 mẫu biến dị của phân tử hêmôglôbin trong máu người thì thấy có 43 mẫu đột biến không gây ảnh hưởng rõ rệt về mặt sinh lý đối với cơ thể, ít ra là ở thể dị hợp.
+ Kimura (1971) dựa trên những nghiên cứu về những biến đổi trong cấu trúc của các phân tử prôtêin đã đề xuất quan niệm đại đa số các đột biến ở cấp độ phân tử là trung tính.

Nội dung cơ bản của học thuyết

+ Đại đa số các đột biến ở cấp độ phân tử là trung tính.
+ Sự tiến hóa diễn ra bằng sự cũng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính, không liên quan với tác động của chọn lọc tự nhiên.
+ Theo tác giả đó là nguyên lí cơ bản của sự tiến hóa ở cấp độ phân tử; sự cũng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính tạo khả năng cho sự tiến hóa ở cấp độ phân tử diễn ra nhanh hơn.
Đánh giá học thuyết
+ Loại đột biến phân tử đã được di truyền học phân tử xác nhận (Ví dụ: Sự đa dạng trong cấu trúc của các đại phân tử prôtêin, sự đa hình cân bằng trong quần thể).

+ Thuyết tiến hóa trung tính chỉ đề cập tới sự tiến hóa ở cấp phân tử và không cho rằng mọi đột biến điều trung tính. Vì vậy, thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính không phủ nhận mà chỉ bổ sung cho thuyết tiến hóa bằng con đường chọn lọc tự nhiên đào thải các đột biến có hại.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g