a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Phép lai P: $\frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$, thu được F1 có 5,125% số cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng. Theo lí thuyết, số cá thể cái dị hợp tử về 1 trong 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 28,25%.
B. 10,25%.
C. 25,00%.
D. 14,75%.
Trích câu 116 - Đề tham khảo 2019
Hướng dẫn giải
Theo đề, ta có thể quy ước như sau:
+ A: thân xám >> a: thân đen;
+ B: cánh dài >> d: cánh cụt;
+ D: mắt đỏ >> d: mắt trắng
Từ phép lai 3 cặp tính trạng do 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST quy định : $\frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$ ta có thể viết lại 2 phép lai PLĐL như sau: $\left( \frac{AB}{ab}\times \frac{AB}{ab} \right)$$\left( {{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y \right)$hay
+ PL1: $\left( \frac{AB}{ab}\times \frac{AB}{ab} \right)$;
+ PL2: $\left( {{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y \right)$ => F1: $\frac{1}{4}{X^D}{X^D}$ ; $\frac{1}{4}{{X}^{D}}{{X}^{d}}$ : $\frac{1}{4}{X^D}Y$ : $\frac{1}{4}{X^d}Y$ (1).
Theo đề, số cá thể ở đời con (F1) thu được có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng là 5,125%. Mà cá thể lặn về cả 3 tính trạng (aa, bb, $\frac{1}{4}{X^d}Y$ ) ở đời con = $\frac{ab}{ab}\times \frac{1}{4}{{X}^{d}}Y$= 5,125%. Suy ra, tỉ lệ kiểu gen $\frac{{ab}}{{ab}}$ ở F1 = 5,125/0,25 = 20,5%.
Như vậy ở cá thể ruồi giấm cái có xảy ra hoán vị với tần số hoán vị f =18% (lưu ý là ở ruồi giấm hoán vị chỉ xảy ra ở cá thể cái).
Phép lai: ♀ $\frac{AB}{ab}$(f=18%) × ♂$\frac{AB}{ab}$ cho ra kết quả ở đời con F1: 0,205$\frac{AB}{AB}$: 0,41$\frac{AB}{ab}$: 0,205$\frac{ab}{ab}$: 0,045$\frac{AB}{Ab}$: 0,045$\frac{AB}{aB}$: 0,045$\frac{Ab}{ab}$: 0,045$\frac{aB}{ab}$ (2).
Từ (1) và (2), suy ra số cá thể mang kiểu gen dị hợp một trong 3 kiểu gen trên = ĐĐD + ĐDĐ + DĐĐ = 0,41×0,25 + 0,09×0,25 + 0,09×0,25 = 0,1475 (hay 14,75%).
Lời kết: để giải tốt dạng bài tập quy luật di truyền tổng hợp này các em cần nắm vững tất cả các quy luật di truyền cũng như sử dụng chúng vào việc suy luận để giải bài tập sinh học. Bài tập này bao gồm kiến thức: quy luật phân li, quy luật phân li độc lập, liên kết gen, hoán vị gen, di truyền liên kết gới tính và những nội dung về thể đồng hợp, thể dị hợp và những nội dung nhiều khi ta không để ý như ở ruồi giấm thì hoán vị chỉ xảy ra ở con cái,.... Dạng bài tập tổng hợp này thường đề cập trong đề thi HSG cấp tỉnh của các Sở GD-ĐT. Các em có thể tìm và tham khảo thêm.
tại sao f=18% vậy ạ
Trả lờiXóa