Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Bài tập tính số loại giao tử tối đa - Trích đề thi Olympic 2016

Trong đề thi Olympic lớp 10 năm 2016 có câu bài tập yêu cầu tính số loại giao tử tối đa được tạo ra trong quá trình giảm phân phân I và II có sự phân li không đồng đều (rối loạn trong giảm phân) cụ thể như sau:
Xét một cơ thể có kiểu gen $AaBb\frac{DE}{de}XX$. Nếu trong quá trình tạo giao tử, có một số tế bào có cặp $Aa$ phân li không bình thường trong giảm phân I; một số tế bào khác có cặp $\frac{DE}{de}$ phân li không bình thường trong giảm phân II. Các cặp NST khác phân li bình thường. Số loại giao tử tối đa có thể được tạo ra từ cơ thể trên là bao nhiêu? Biết rằng trong suốt quá trình tạo giao tử không phát sinh đột biến gen.
(Trích bài 2, câu 5, trang 7 sách tuyển tập đề thi Olympic 2016)

Hướng dẫn giải:
Để giải bài tập sinh học liên quan đến rối loạn trong quá trình giảm phân I và giảm phân II, ta lần lượt xét các cặp gen (tương ứng trên các cặp NST) như sau:
- Xét cặp Aa:
+ Phân li không bình thường ở giảm phân I tạo ra 2 loại giao tử.
+ Phân li bình thường tạo ra 2 loại giao tử (A và a).
- Xét cặp Bb, phân li bình thường tạo ra 2 loại giao tử (B và b).
- Xét cặp NST giới tính XX, phân li bình thường tạo ra 1 loại giao tử.
- Xét cặp $\frac{DE}{de}$:
+ Không trao đổi chéo:

  • Phân li bình thường, tạo ra tối đa 2 loại giao tử.
  • Phân li không bình thường trong giảm phân II tạo ra tối đa 3 loại giao tử.
+ Có trao đổi chéo:

  • Phân li bình thường, tạo ra thêm tối đa 2 loại giao tử.
  • Phân li không bình thường trong giảm phân II,  tạo ra thêm tối đa 2 loại giao tử.
⇒ Số loại giao tử tối đa có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: (2+2)x2x1x(2+2+3+2) = 72 loại.

Các em tự viết ký hiệu giao tử trong từng trường hợp để hiểu bản chất. Nếu chưa vững thì hãy xem lại một số bài tập cách viết giao tử trong trường hợp có xảy ra trao đổi chéo cũng như rối loạn trong quá trình giảm phân.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g