Chuyển đến nội dung chính

Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 11 năm học 2023-2024 - Quảng Ngãi

Câu 1. (2,0 điểm) 1. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng chuyển sang trạng thải đông đặc? 2. Tại sao một số người ăn tôm, cua thường bị dị ứng? 3. Phân biệt dạng năng lượng dự trữ ở động vật và thực vật. Vì sao lại có sự khác nhau đó? Câu 2. (2,0 điểm) Một tế bào sinh dục 2n của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 nhiễm sắc thể đơn mới tương đương. Tất cả các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối giảm phân bình thường cho các tinh trùng, trong đó có 512 tinh trùng mang Y . 1. Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài. 2. Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên? Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành trong các đợt nguyên phân. 3. Để tạo ra 5 hợp tử, với hiệu suất thụ tinh của trúng là 50% thì có bao nhiêu chromatid trong các tế bào sinh trứng vào thời điểm các tế bào bắt đầu sự giảm phân? Câu 3. (2,0 diểm) 1. Dung dịch iodine có khả năng ức chế sinh trưởng và tiêu diệt nhiều loại vi s

Các dạng vận chuyển khí Oxi và Cacbonic trong máu

Sau khi khí oxi (O2) được khuếch tán từ bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp vào hệ tuần hoàn được vận chuyển đến mô để cung cấp O2 cho tế bào; CO2 được tạo ra trong hô hấp nội bào sẽ được vận chuyển đến cơ quan cơ quan hô hấp để đưa ra ngoài. Ở bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về cách vận chuyển 2 loại khí là O2 và CO2 trong máu ở động vật hô hấp bằng phổi.
Sự trao đổi khí ở phổi và mô
Vận chuyển Oxi trong máu (động mạch)

Vận chuyển Oxi trong máu (tĩnh mạch)

 1. Vận chuyển O2

O2 được vận chuyển trong máu dưới dạng hòa tan và kết hợp hêmôglôbin:
- Dạng hòa tan: lượng O2 hòa tan trong huyết tương rất ít, khoảng 0,03 mlO2/100ml máy, chiếm khoảng 1-2% lượng O2 được vận chuyển.
- Dạng kết hợp: khí O2 được vận chuyển chủ yếu dưới dạng ôxihêmôglôbin (HbO2). Dạng vận chuyển này chiếm 98-99% lượng O2 được vận chuyển. Cứ 1g Hb có khả năng gắn 1,34 ml O2, mà trong 100ml máu có 15g Hb, do đó trong 100ml máu có 20ml O2 ở dạng kết hợp với Hb.Như vậy, lượng O2 ở dạng kết hợp nhiều gấp 700 lần so với lượng O2 dạng hòa tan.

Phản ứng thuận nghịch của Hb với O2: Hb + O2  ⇆ HbO2

Ở phổi, O2 gắn lỏng lẻo với Fe2+ có trong phân tử Hb tạo thành phức hợp HbO2. Phản ứng kết hợp này là yếu và kém bền nên khi máu đến mô, HbO2 dễ dàng giải phóng ra O2 cung cấp cho hoạt động của tế bào.
Sự phân li của HbO2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phân áp O2, pH, nhiệt độ, phân áp CO2
 - Phân áp O2 là yếu tố quyết định sự kết hợp hoặc phân li của HbO2. Ở nơi có phân áp O2 cao như phổi, Hb kết hợp với O2 tạo thành HbO2, còn ở nơi có phân áp O2 thấp như mô, xảy ra phản ứng phân li HbO2, cung cấp O2 cho tế bào. Trong cơ thể, nơi nào phân áp O2 càng thấp thì HbO2 phân li thành Hb và O2 càng nhiều.
- pH máu giảm, làm tăng phân li HbO2 thành Hb và O2.
- Nhiệt độ tăng, làm tăng phân li HbO2 thành Hb và O2/
- Phân áp Co2 tăng làm tăng phân li của HbO2 thành Hb và O2. Đó là hiệu ứng Bohr (còn gọi là tác dụng Bohr).

Nếu trong không khí có nhiều khí oxit cacbon (CO) thì Hb sẽ kết hợp với CO tạo thành HbCO (do ái lực của Hb với CO rất cao), do vậy Hb không thể kết hợp được với O2 → làm cho tế bào thiếu O2 và có thể dẫn đến tử vong.

2. Vận chuyển CO2

Máu nhận CO2 ở mô và vận chuyển đến phổi dưới hai dạng sau:
- Dạng hòa tan trong huyết tương
- Dạng kết hợp, gồm:
+ HbCO2 trong hồng cầu
+ HCO3- (bicacbonat) trong huyết tương.

Từ mô, CO2 khuếch tán qua dịch kẽ tế bào vào huyết tương và vào hồng cầu. 
- Một lượng nhỏ CO2 hòa tang vào huyết tương (chiếm 5-7% tổng lượng CO2 được vận chuyển).
- Phần lớn CO2 khuếch tán vào hồng cầu, trong hồng cầu, một phần CO2 kết hợp với Hb tạo thành phức hợp HbCO2 (chiếm tổng số 25% tổng số lượng CO2 được vận chuyển), còn phần lớn CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 (nhờ xác tác của enzim cacbonic anhidraza). H2CO3 phân li thành HCO3- và H+. Từ hồng cầu HCO3- khuếch tán vào huyết tương. Lượng CO2 vận chuyển dưới dạng HCO3- trong huyết tương chiếm khoảng 65-70% tổng số CO2 được máu vận chuyển.

Do HCO3- liên tục khuếch tán từ hồng cầu vào huyết tương nên Cl- (ion clo) từ huyết tương đi vào hồng cầu để lập lại cân bằng điện tích. Hiện tượng Cl- đi vào trong trường hợp này gọi là tràn clorit.

Khi máu mang CO2 đến phổi, quá trình phân li và giải phóng CO2 qua phổi diễn ra theo chiều ngược lại:
- CO2 khuếch tán từ huyết tương vào phế nang.
- HbCO2 phân li thành Hb và CO2, CO2 khuếch tán từ hồng cầu vào trong phế nang.
- HCO3- khuếch tán từ huyết tương vào hồng cầu và kết hợp với H+ tạo thành H2CO3. Nhờ enzim cacbonic anhidraza xúc tác, H2CO3 phân li thành CO2 và H2O. Khí CO2 khuếch tán từ hồng cầu vào trong phế nang và đi ra ngoài khi thở.

Do HCO3- liên tục khuếch tán từ huyết tương vào hồng cầu nên Cl- từ hồng cầu khuếch tán trở lại huyết tương để lập lại cân bằng điện tích.

Tham khảo: 
- Tài liệu chuyên sinh THPT.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g