Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Hướng dẫn cách chấm bài trắc nghiệm với App ZipGrade trên điện thoại Android

Để công việc chấm bài trắc nghiệm bằng điện thoại một cách chuyên nghiệp và đặc biệt là đồng bộ dữ liệu bài chấm giữa điện thoại với hệ thống lưu trữ đám mây của Zipgrade. Thầy cô cần cập nhật lớp học và nhập danh sách học sinh của mỗi lớp ở website Zipgrade.com. Làm như vậy tuy lúc đầu có tốn ít thời gian, nhưng bù lại, sau này dữ liệu về điểm số của mỗi học sinh được đồng bộ tự động cho mỗi lần chấm. 

Giả sử trong bài hướng dẫn này tôi tiến hành chấp cho lớp có 38 học sinh, bài kiểm tra có 4 mã đề đánh theo mã đề A, B, C và D; Mỗi đề có 20 câu trắc nghiệm và mỗi câu có 4 phương án trả lời là A, B, C và D. Cụ thể mẫu trả lời trắc nghiệm ZipGrde form như sau:

Thầy cô cũng có thể tải mẫu 0581 này tại đây

Học sinh sẽ ghi thông tin họ tên tô vào mã học sinh và mã đề (mã học sinh chính là mã số mà thầy cô đã nhập ở mục ZipGrde ID trong phần nhập danh sách học sinh vào lớp học trong ZipGrade). Ví dụ học sinh Nguyễn  Trịnh Công Phúc, có mã 320921 và nhận mã đề là B. Học sinh này đã điền thông tin và làm bài như sau:

Sau khi học sinh sinh đã làm bài và tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm xong, thầy cô thu lại phiếu trả lời trắc nghiệm của học sinh và tiến hành chấm bằng ứng dụng chấm bài trên điện thoại ZipGrade. 
Bước 1: Mở ứng dụng ZipGrade và tạo bài chấm (Quizzes)

Bước 1:  Mở ứng dụng ZipGRade và tạo bài chấm

- Mở ứng dụng ZipGrade


Vào Quizzes ⇒ New Quiz 



Cấu hình bài chấm như sau:

  • Quiz Name: Tên bài kiểm tra, ví dụ như Kiểm tra 15 phút lần 1 - 12A1,...
  • Answer Sheet: Chọn đúng tên Answer Sheet mà thầy cô đã tạo và in phát cho học sinh (lứu ý trên phiếu trả lời trắc nghiệm có ghi mã, nếu sợ nhầm thì nhìn vào mã của nó cho chắc).
  • Date: để như mặc định
  • Classes: Thầy cô có thể chọn vào lớp sẵn có (đã tạo trước như hướng dẫn tạo lớp và nhập danh sách học sinh), thầy cô cũng có thể tạo lớp mới để chấm theo kiểu chỉ lấy điểm chứ không cần đồng bộ dữ liệu cũng được).
  • Tags: Thầy cô tạo mới với tên tùy chọn như: 15P-L1, 45P-L2,...
Xong thầy cô chọn OK


Bước 2: Nhập đáp án cho các mã đề

Nhập đáp án cho mã đề A
Vào Edit Key, và nhập đáp án từ  câu 1 đến câu 20 cho mã đề A bằng cách chọn thủ công ở màng hình hiện ra

 Thầy cô cũng có thể quét đáp án từ phiếu trả lời thầy cô chuẩn bị sẵn, bằng cách chọn  Scan For Key, camera sẽ được mở và thầy cô đưa camera vào phiếu đáp án tương ứng với mã đề cần chấm (thầy cô điều chỉnh vị trí 4 góc sáng của Camera rơi vào 4 chấm ở 4 góc của phiếu trả lời). Ứng dụng sẽ chụp lại ảnh khi đã quét được đáp án, thầy cô chọn Use và Save để nhập đáp án. Như vậy thầy cô đã nhập đáp án mã đề A vào mục Key A.

Nhập thêm đáp án của các mã đề B, C, D,...: 
Để nhập thêm đáp án cho các mã để khác, tỏng mục Edit Key thầy cô chọn vào Add Key, hệ thống sẽ tạo thêm Key B, Key C, Key D,... nhưng tối đa là 5 mã đề thôi.



Bước 3: Quét phiếu trả lời của học sinh để chấm.

Vào Scan Pagers và tiến hành chấm bằng cách đưa camera của điện thoại vào phiếu trả lời của học sinh, điều chỉnh camera như bước nhập đáp án và đợi màng hình báo kết quả, thầy cô tiếp tục đưa camera vào bài tiếp theo và lặp lại cho đến hết bài kiểm tra cần chấm

 Ứng dụng Zipgrade tự động nhận dạng mã đề nên thầy cô không cần phải xếp lại bài làm của học sinh theo mã đề.

Bước 4: Xem kết quả và các loại thống kê của bài kiểm tra

Thầy cô xem kết quả bằng cách vào mục Review Pagers để xem kết quả vừa chấm của lớp cũng như chi tiết bài chấm của từng học sinh.
Trong trường hợp có sai sót như học sinh chọn lại phương án, hay tô nhầm mã số học sinh,... thì thầy cô có thể điều chỉnh lại thủ công.

Ngoài việc giúp thầy cô chấm bài trắc nghiệm nhanh chóng, thì còn sử dụng kết quả thống kê như: Phổ điểm của lớp, Số lựa chọn mỗi phương án cho mỗi câu hỏi trắc nghiệm. Thầy cô có thể sử dụng vào việc đánh giá mức độ khó của đề, của từng câu hỏi và dùng vào các mục đích nghiên cứu khác.

Xem thêm toàn bộ video chấm bài bài với ứng dụng ZipGrade tại: link: https://youtu.be/eD_v3mxRF4g

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g