a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Bài tập quy luật di truyền tổng hợp các quy luật như: Phân li, phân li độc lập, liên kết gen và tương tác gen được đề cập trong câu 116 của đề minh họa lần 3 như sau:
Một loài thực vật, hai cặp gen A, a và B, b cùng quy định chiều cao cây; kiểu gen có cả 2 loại alen trội A và B cho thân cao, các kiểu gen còn lại cho thân thấp. Alen D quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6 cây thân cao, hoa vàng : 6 cây thân thấp, hoa vàng : 3 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?Để giải được bài tập này các em cần nắm vững phần các quy luật di truyền và phương pháp phân tích kết quả đời con băng toán xác suất. Sau đây là bài hướng dẫn giải của HQB.
(1) Kiểu gen của cây P có thể là: $Aa \frac{Ab}{aB}$.
(2) F1 có 2 loại kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa vàng.
(3) F1 có 9 loại kiểu gen.
(4) F1 có 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình thân thấp, hoa vàng.
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
Theo đề ta có thể quy ước gen như sau:
+ (A-,B-): thân cao; (A-,bb), (aa,B-), (aabb): Thân thấp
+ D-: hoa vàng; a-: hoa trắng
Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng
- Xét tính trạng chiều cao cây:
+ Cao : thấp = (6+3) : (6+1) = 9 : 7 => 2 cặp gen A, B phân li độc lập và P dị hợp cả 2 cặp gen (AaBb).
+ Vàng : trắng = (6+6) : (3+1) = 3 : 1 => P dị hợp (Dd)
- Xét chung 2 tính trạng: (6:6:3:1) ≠ (9:7)(3:1), mặt khác F1 chỉ có 16 tổ hợp kiểu gen => Có hiện tượng liên kết hoàn toàn giữa gen A với D hoặc B với D (dù có kiên kết giữa A với D hay B với D thì không ảnh hưởng đến kết quả chung của bài toán). Giả sử B liên kết với D và tất cả các gen đều dị hợp (như xét riêng ở từng cặp tính trạng) => Kiểu gen của P có thể rời vào 1 trong 2 trường hợp, hoặc $Aa\frac{BD}{bd}$ hoặc $Aa\frac{Bd}{bD}$. Tới đây các em có thể viết sơ đồ lai cho từng trường hợp, kết quả nào phù hợp thì nhận (không phù hợp thì loại). Tuy nhiên các em cũng có thể nhận dạng nhanh kiểu gen thông qua phân tích kết quả câu Thân cao-Quả vàng ở F1 = 6/16 tỉ lệ này phù hợp với trường hợp dị hợp tử chéo ở 2 cặp gen B và D ($\frac{Bd}{bD}$). Hay 6/16 (A-, B-, D-) = (A-)(B-, D-) =3/4×2/4 => P dị hợp tử chéo; Nếu P dị hợp tử đều thì F1 tỉ lệ kiểu hình (A-, B-, D-) = 3/4×3/4 = 9/16. Vậy kiểu gen của P: $Aa\frac{Bd}{bD}$ là phù hợp.
- Kiểu gen quy định thân cao, hoa vàng ở F1 gồm 2 loại: $AA\frac{Bd}{bD}$ và $Aa\frac{Bd}{bD}$(viết sơ đồ lai để thấy rõ).
- Số loại kiểu gen ở F1 là: (Aa×Aa)( $\frac{Bd}{bD}$×$\frac{Bd}{bD}$) = 3×3 = 9 kiểu gen.
- Kiểu gen quy định kiểu hình thân thấp, hoa vàng gồm 4 kiểu gen: $\text{AA}\frac{bD}{bD}$, $Aa\frac{bD}{bD}$, $aa\frac{bD}{bD}$, $aa\frac{Bd}{bD}$.
Để thấy rõ các kết quả về số loại kiểu gen của kiểu hính, các em chỉ cần viết nhanh sơ đồ lai sẽ thấy ngay. Câu này những em tính nhẫm mà không viết sơ đồ lai thi rất dễ bị nhầm ở ý thứ 2 và 4 nhé.
Để thấy rõ các kết quả về số loại kiểu gen của kiểu hính, các em chỉ cần viết nhanh sơ đồ lai sẽ thấy ngay. Câu này những em tính nhẫm mà không viết sơ đồ lai thi rất dễ bị nhầm ở ý thứ 2 và 4 nhé.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!