Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Hướng dẫn giải chi tiết câu 116 đề minh họa lần 3 - 2017

Bài tập quy luật di truyền tổng hợp các quy luật như: Phân li, phân li độc lập, liên kết gen và tương tác gen được đề cập trong câu 116 của đề minh họa lần 3 như sau:
Một loài thực vật, hai cặp gen A, a và B, b cùng quy định chiều cao cây; kiểu gen có cả 2 loại alen trội A và B cho thân cao, các kiểu gen còn lại cho thân thấp. Alen D quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6 cây thân cao, hoa vàng : 6 cây thân thấp, hoa vàng : 3 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Kiểu gen của cây P có thể là: $Aa \frac{Ab}{aB}$.
(2) F1 có 2 loại kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa vàng.
(3) F1 có 9 loại kiểu gen.
(4) F1 có 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình thân thấp, hoa vàng.
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
 Để giải được bài tập này các em cần nắm vững phần các quy luật di truyền và phương pháp phân tích kết quả đời con băng toán xác suất. Sau đây là bài hướng dẫn giải của HQB.
Theo đề ta có thể quy ước gen như sau:
+ (A-,B-): thân cao; (A-,bb), (aa,B-), (aabb): Thân thấp
+ D-: hoa vàng; a-: hoa trắng
Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng
- Xét tính trạng chiều cao cây:
+ Cao : thấp = (6+3) : (6+1) = 9 : 7 => 2 cặp gen A, B phân li độc lập và P dị hợp cả 2 cặp gen (AaBb).
+ Vàng : trắng = (6+6) : (3+1) = 3 : 1 => P dị hợp (Dd)
- Xét chung 2 tính trạng: (6:6:3:1) ≠ (9:7)(3:1), mặt khác F1 chỉ có 16 tổ hợp kiểu gen => Có hiện tượng liên kết hoàn toàn giữa gen A với D hoặc B với D (dù có kiên kết giữa A với D hay B với D thì không ảnh hưởng đến kết quả chung của bài toán). Giả sử B liên kết với D và tất cả các gen đều dị hợp (như xét riêng ở từng cặp tính trạng) => Kiểu gen của P có thể rời vào 1 trong 2 trường hợp, hoặc $Aa\frac{BD}{bd}$ hoặc $Aa\frac{Bd}{bD}$. Tới đây các em có thể viết sơ đồ lai cho từng trường hợp, kết quả nào phù hợp thì nhận (không phù hợp thì loại). Tuy nhiên các em cũng có thể nhận dạng nhanh kiểu gen thông qua phân tích kết quả câu Thân cao-Quả vàng ở F1 = 6/16 tỉ lệ này phù hợp với trường hợp dị hợp tử chéo ở 2 cặp gen B và D ($\frac{Bd}{bD}$). Hay 6/16 (A-, B-, D-) = (A-)(B-, D-) =3/4×2/4 => P dị hợp tử chéo; Nếu P dị hợp tử đều thì F1 tỉ lệ kiểu hình (A-, B-, D-) = 3/4×3/4 = 9/16. Vậy kiểu gen của P: $Aa\frac{Bd}{bD}$ là phù hợp.
- Kiểu gen quy định thân cao, hoa vàng ở F1 gồm 2 loại: $AA\frac{Bd}{bD}$ và $Aa\frac{Bd}{bD}$(viết sơ đồ lai để thấy rõ).
- Số loại kiểu gen ở F1 là: (Aa×Aa)( $\frac{Bd}{bD}$×$\frac{Bd}{bD}$) = 3×3 = 9 kiểu gen.
- Kiểu gen quy định kiểu hình thân thấp, hoa vàng gồm 4 kiểu gen: $\text{AA}\frac{bD}{bD}$, $Aa\frac{bD}{bD}$, $aa\frac{bD}{bD}$, $aa\frac{Bd}{bD}$.
Để thấy rõ các kết quả về số loại kiểu gen của kiểu hính, các em chỉ cần viết nhanh sơ đồ lai sẽ thấy ngay. Câu này những em tính nhẫm mà không viết sơ đồ lai thi rất dễ bị nhầm ở ý thứ 2 và 4 nhé.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g