Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Giải nhanh bài tập di truyền HAY và KHÓ trích từ câu 120 đề minh họa lần 3 - 2017

Câu hỏi quy luật di truyền tổng hợp có kết hợp với di truyền quần thể được đề cập trong đề minh họa 2017. Câu này có tính phân loại cao với nội dung như sau:
Cho hai cây đều có quả tròn giao phấn với nhau, thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 cây quả dẹt : 6 cây quả tròn : 1 cây quả dài. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) F2 có 5 loại kiểu gen quy định quả tròn.
(2) Cho tất cả các cây quả dẹt F2 tự thụ phấn, thu được F3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 cây quả dẹt : 6 cây quả tròn : 1 cây quả dài.
(3) Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3 có số cây quả dẹt chiếm tỉ lệ 2/9.
(4) Cho tất cả các cây quả dẹt F2 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 16 cây quả dẹt : 64 cây quả tròn : 1 cây quả dài.
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Trích câu 120, đề minh họa lần 3 - 2017 

Hướng dẫn phân tích và giải
Ta có thể tóm tắt đề bài như sau:
P: Quả tròn × Quả tròn
F1: 100% Quả dẹt
Cho F1 tự thụ phấn
F2: 9/16 quả dẹt : 6/16 quả tròn : 1/16 quả dài
Qua phân tích kết quả F2 và F1 ta => tính trạng hình dạng quả do 2 gen nằm trên 2 cặp NST thường (phân li độc lập) tương tác bổ sung dạng (9:6:1) quy định. Từ đó ta quy ước gen như sau:
A-B-: quả dẹt
• A-bb, aaB-: quả tròn
• aabb: quả dài.
Và kiểu gen của F1 là dị hợp 2 cặp gen (AaBb).

Bây giờ ta có thể tính các yêu câu của các phương án:
- Số kiểu gen ở F2 quy định quả tròn gồm: AAbb, Aabb, aaBB, aabb => có 4 kiểu gen quy định quả tròn.
- Cho tất cả các cây quả dẹt F2 tự thụ phấn, thu được F3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 25:10:1. Cụ thể như sau:
Ta có cây quả dẹt gồm có 4 kiểu gen: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb tự thụ phấn =>
• Quả dài = 4/9(1/16) = 1/36
• Quả dẹt = 1/9 + 2/9(3/4) + 2/9(3/4) + 4/9(9/16) = 1/9 + 1/6 + 1/6 + 1/4= 25/36
• Quả tròn = 1 –(1/36 + 25/36) = 10/36
• Cho tất cả các cây quả tròn F2 (1AAbb, 2Aabb, 1aaBB, 2aaBb)giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3 có số cây quả dẹt (A-B-) chiếm tỉ lệ:
+ Tỉ lệ giao tử Ab ở F2 = 1/6 + 1/6 = 1/3
+ Tỉ lệ giao tử aB ở F2 = 1/6 + 1/6 = 1/3
Khi ngẫu phối thì sẽ có 2 trường hợp: giao tử cái Ab kết hợp với giao tử đực aB và ngược lại => Tỉ lệ cây quả dẹt ở F3 = 1/9 + 1/9 = 2/9.
- Cho tất cả các cây quả dẹt F2 (1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb) giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 64:16:1. Tương tự ý (3) ta tính ra tỉ lệ kiểu hình ở F3. Trước hết tính tỉ lệ giao tử ở F2:
• ab = 4/9(1/4) = 1/9
• AB = 1/9 + 2/9(2/4) + 2/9(2/4) + 4/9(1/4) = 4/9
• Ab = 2/9(1/2) + 4/9(1/4) = 2/9
• aB = 2/9(1/2) + 4/9(1/4) = 2/9
Vậy tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
+ Quả dài (aabb) = 1/81
+ Quả tròn (A-bb và aaB-) = 4/91 + 4/81 + 2/81 + 2/81 + 2/81 + 2/81 = 16/81
+ Quả dẹt (A-B-) = 1 – (1/81+16/81) = 64/81

Bài này cần phải có kỹ năng giải nhanh thì mới đủ thời gian hoàn thành, nên các em phải nhanh trong khâu tính toán theo nguyên tắc xác suất. Nê không nhẩm được thì các em phải lập bảng để tính như thông thường như bài giải của thầy Nguyễn Quang Anh ở ảnh sau:

Như vậy để đạt điểm 9, 10 không hề dễ, bởi những bài tập có nhiều công đoạn tính toán như trên mà chỉ giải trong vòng 1-3 phút, cùng với khi ngồ ghế nóng trong phòng thi thì không hệ đơn giản. Chúc các em học tốt và ôn luyện thường xuyên để rèn thêm tư duy giải nhanh các dạng bài tập sinh học. HBQ luôn theo hướng chi tiết nhất có thể cho các bạn, và kèm theo cách giải nhanh để các bạn tham khảo. Nếu các bạn có cách giải nhanh hơn có thể gửi về e-mail cho HQB nhé. 

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g