a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Gen A dài 4080 angstrong, trong đó số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 30% tổng số nuclêôtit của gen. Gen A đột biến thành gen a làm thay đổi tỷ lệ A/G = 1,498 nhưng không làm thay đổi chiều dài của gen. Tính số liên kết hyđrô của gen a.
Cách 1: Giải thông thường
Đột biến không thay chiều dài gen, suy ra đây là dạng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác.
- Tính số nucleotit từng loại của gen A.
Ta có: $N_A = \frac{2 \times L}{3,4}$ = 2400.
Theo đề: A = T = 30% x 2400 = 720; G = X = (2400 - 720x2)/2= 480.
=> A/G = 3/2 = 1,5.
- Tính số nucleotit từng loại của gen a (gen đột biến)
Gen đột biến có A/G =1,4948, tỷ lệ A/G giảm
=> A giảm, G tăng
=> Thay A-T bằng G-X.
- Gọi số cặp thay là x, ta có biểu thức $\frac{A-x}{G+x}=1,4948$
=> x =1
Vậy gen a có: A = T = 720-1=719; G=X = 480+1 = 481.
=> Số liên kết hydrô = 2A+3G = 719x2 + 481x3 = 1438 + 1443 = 2881.
Cách 2: Giải nhanh
Biện luận tương tự cách 1, nhưng dạng bài tập này chỉ thường rơi vao trường hợp thay 1 hoặc 2 hoặc 3 cặp nucleotit. Vì vậy khi tìm được tỉ lệ A/G của gen trước đột biến và biết được tỉ lệ A/G tăng hay giảm ta biết được số nucleoit mỗi loại tăng hay giam. Và ta thử thay trực tiếp x=1, 2, 3 để bấm nhanh máy tính và xem kết quả trùng với tỉ lệ đề cho để tìm đáp án đúng một cách nhanh chóng.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!