Đột biến gen
YÊU CẦU CẦN DẠT
- Nêu
được khái niệm đột biến gene.
- Phân
biệt được các dạng đột biến gene.
- Phân
tích được nguyên nhân, cơ chế phát sinh đột biến gene.
- Trình
bày được vai trò của đột biến gene trong tiến hoá, chọn giống và nghiên
cứu di truyền
Đột biến gene có thể xảy ra bằng
cách nào và liệu có cách nào phòng chống đột biến gene gây bệnh ở người?
I. KHÁl NIỆM VÀ CÁC
DẠNG ĐỘT BIẾN GENE
- Khái niệm
Đột biến gene là sự thay đổi trình
tự nucleotide trong gene. Nếu đột biến làm thay đổi một cặp nucleotide trong
gene được gọi là đột biến điểm. Đột biến gene có thể làm thay đổi nhiều cặp
nucleotide và có thể làm thay đổi kiểu hình hoặc không. Tuy nhiên, trong phạm
vi bài này, chỉ xem xét loại đột biến điểm. Khi sinh vật mang gene đột biến
biểu hiện kiểu hình khác thường thì được gọi là thể đột biến.
- Các dạng đột biến gene
Dựa trên cơ chế phát sinh đột biến,
các nhà di truyền học phân chia đột biến gene thành các loại: thay thế cặp
nucleotide này bằng cặp nucleotide khác, thêm một cặp nucleotide và mất một cặp
nucleotide. Các đột biến gene cũng có thể được phân loại theo các tiêu chí khác
nhau như đột biến trội/lặn, có lợi/hại hay trung tính, có làm thay đổi trình tự
amino acid hay không,...
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
- Nêu khái niệm đột biến gene.
- Đột biến gene có thể được phân
loại theo những tiêu chí nào? Giải thích.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ
CƠ CHẾ PHÁT SINH
- Nguyên nhân
Đột biến gene có thể xảy ra một cách tự phát hoặc do tác động của các tác nhân đột biến vật lí, hoá học và sinh học. Đột biến tự phát xảy ra trong tế bào phần nhiều là do sai sót trong quá trình nhân đôi DNA. Các tác nhân gây đột biến gene có thể là các chất hoá học khác nhau như 5-bromouracil (5-BrU), $HN{{O}_{2}}$, ethyl methane sulfonate (EMS), các tác nhân vật lí như tia tử ngoại (UV) cũng có thể gây nên đột biến thêm hoặc mất cặp nucleotide. Tia X, tia gamma hay các tác nhân sinh học thường làm đứt gãy hai mạch của DNA dẫn đến các đột biến cấu trúc NST.
- Cơ chế phát sinh
a) Đột biến thêm/mất cặp nucleotide
Trong quá trình tái bản DNA, nếu một
nucleotide được sử dụng làm khuôn hai lần thì mạch mới được tổng hợp sẽ có thêm
một nucleotide. Khi một nucleotide không được làm khuôn, mạch mới tổng hợp sẽ
bị mất một nucleotide. Sau lần tái bản kế tiếp, các đột biến này sẽ dẫn đến
thêm hoặc mất một cặp nucleotide.
Gene có thể bị đột biến trong quá
trình tái bản hoặc không tái bản nếu bị tác động của các tác nhân đột biến. Ví
dụ: Tia UV cũng có thể làm hai T trên cùng một mạch liên kết với nhau và khi tế
bào sửa chữa thường dẫn đến đột biến thêm hoặc mất một cặp nucleotide. Chất độc
màu cam (acridine orange) và dioxin có thể chèn vào DNA gây nên đột biến thêm
hoặc mất cặp nucleotide.
b) Đột biến thay thế cặp nucleotide
Trong quá trinh tái bản DNA, một số
chất có cấu trúc giống với base bình thuờng được gắn vào mạch mới ổng hợp có
thể gây ra đột biến thay thế nucleotide. Vídụ: Chất 5-bromouracil có thể bắt
cặp với adenine dẫn đến đột biến thay thế cặp A-T bằng G-C.
Hình 4.1. Đột biến thay thế cặp A - T bằng G - C do tác động của 5-bromouracil |
DỪNG LAI VÀ SUY NGẪM
- Nêu một số nguyên nhân gây đột
biến gene.
- Giải thích một số cơ chế phát
sinh đột biến gene.
III. VAI TRÒ CỦA ĐỘT BIẾN GENE
- Trong nghiên cứu di truyền
Các thể đột biến gene là đối tượng rất quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu di truyền. Việc tiến hành lai các dòng đột biến với nhau và theo dõi kết quả có thể giúp các nhà di truyển học tìm ra được tính trạng trội, lặn hay loại đột biến ở mỗi dòng thuộc cùng một gene hay thuộc hai gene khác nhau,... Ví dụ: Cả bố và mẹ đều bị bệnh điếc bẩm sinh do đột biến gene lặn nhưng sinh ra tất cả các con đểu có thính lực bình thường. Điều này chứng tỏ đột biến lặn ở bố và mẹ thuộc hai gene khác nhau (♀AAbb×♂aaBB).
- Trong chọn giống
Từ xa xưa, con người đã biết chọn
lọc ra những thể đột biến tự nhiên ở cây trồng và vật nuôi từ một số dạng tổ
tiên ban đầu để tạo ra nhiều giống mới, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và sở thích
của mình. Ví dụ: Đột biến làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm khiến cho chồi cây
cải phân nhánh mạnh đã được con người chọn lọc tạo nên các loại súp lơ trắng và
súp lơ xanh, trong khi nhánh tiến hoá có cùng tổ tiên không bị đột biến hình
thành nên các giống bắp cải và cải xoăn; Một đột biến ở gene điều hoà làm tăng
lượng cơ bắp đã được phát hiện ở lợn và được chọn lọc tạo ra giống lợn có thịt
siêu nạc.
- Trong tiến hoá
Đột biến cung cấp nguồn nguyên liệu
cho quá trình tiến hoá. Nhờ có các allele mới liên tục được tạo ra mà từ một
vài dạng sống sơ khai, chọn lọc tự nhiên đã tạo nên thế giới sống vô cùng đa
dạng và phong phú như hiện nay. Đột biến gene tạo nên các đặc điểm khác nhau
giữa các loài. Ví dụ: Các đột biến làm thay đổi chỉ 2 trong số 715 amino acid
của gene FOX2 so với trình tự amino acid của gene này ở các loài tinh tinh đã
làm xuất hiện tiếng nói đặc trưng cho loài người mà các loài linh trưởng không
có được. Đột biến ở một số gene thậm chí có thể dẫn đến hình thành loài mới. Ví
dụ: Đột biến làm thay đổi chiều xoắn của vỏ ốc trong chi Bradybaena khiến cho các
con ốc đột biến không thể giao phối với ốc bình thường dẫn đến cách li sinh sản
và hình thành loài mới.
DỪNG LAI VÀ SUY NGẪM
- Tại sao đột biến gene lại được
xem là nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hoá?
2 Hãy sưu tập thêm các ví dụ minh
hoạ cho vai trò của đột biến gene trong quá trình tiến hoá và trong chọn giống.
KIẾN
THỨC CỐT LÕI
- Đột biến làm thay đổi cấu trúc
của gene, chỉ liên quan đến một cặp nucleotide được gọi là đột biến điểm.
Nguyên nhân phát sinh đột biến có thể do sai sót trong quá trình tái bản
DNA hoặc do các tác nhân đột biến.
- Dựa trên cơ chế phát sinh, đột
biến gene được chia thành các loại: thay thế cặp nucleotide, thêm hoặc mất
một cặp nucleotide.
- Đột biến gene giúp các nhà di
truyền học khám phá chức năng của gene, tìm ra các quy luật di truyền cũng
như nhiều quá trình sinh học khác. Đột biến gene là nguồn nguyên liệu cho
quá trình tiến hoá và chọn giống.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
- Sưu tập thông tin về một số tác
nhân đột biến có trong môi trường hoặc xuất hiện trong quá trình bảo quản
và chế biến thực phẩm.
- Một số virus có thể chèn hệ
gene của chúng vào hệ gene người, gây đột biến gene và gây ra nhiều bệnh
hiểm nghèo, trong đó có một số loại ung thư. Hãy cho biết các biện pháp
phòng tránh đột biến gene ở người gây nên bởi một số loại virus như virus
viêm gan B.
- Một số bệnh ung thư ở người, ví
dụ ung thư da do da tiếp xúc nhiều với tia UV trong ánh sáng mặt trời gây
đột biến gene. Dựa vào nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gene, hãy
cho biết chúng ta có thể làm gì để phòng tránh các bệnh do đột biến gene.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!