Điều hòa biểu hiện của gene
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
·
Trình
bày được thí nghiệm trên operon Lac của E.coli.
·
Phân
tích
được ý
nghĩa
của
điều
hoà
biểu hiện gene trong tế bào và trong
quá trình phát triển cá thể.
·
Nêu
được ứng dụng của điều hoà biểu hiện gene.
Trong
mỗi tế bào có hàng chục nghìn gene nhưng tại mỗi thời điểm chỉ một số gene hoạt
động. Làm thế nào tế bào có thể đóng/mở các gene nhất định đúng thời điểm, tạo
ra đúng lượng sản phẩm tế bào cần?
I. THÍ NGHIỆM PHÁT HIỆN RA
OPERON LAC Ở VI KHUẨN E. COLI
Người đi tiên phong trong lĩnh vực
nghiên cứu điều hoà hoạt động gene là Monod và Jacob. Vào những năm 1950, họ đã
nghiên cứu phát hiện ra cơ chế điều hòa hoạt động của operon lac ở vi khuẩn
E.coli.
1.
Thí nghiệm
Monod và Jacob đã tiến hành thí
nghiệm tìm hiểu cơ chế lactose có thể gây cảm ứng khiến tế bào tổng hợp các
enzyme phân giải lactose. Hai ông đã sử dụng các dòng đột biến gene ở vi khuẩn
E.coli và nuôi cấy chúng trong điều kiện môi trường có lactose và không có
latose. Sau đó, xác định lượng các loại enzyme tham gia quá trình phân giải
lactose trong tế bào (gồm enzyme $\beta -galatosidase$ có chức năng phân giải
lactose, permease có chức năng vận chuyển lactose vào tế bào và transacetylase
sau này được biết là có chức năng khử các chất độc vào tế bào). Một trong số
các thí nghiệm của hai ông được tiến hành như sau:
·
Lô đối
chứng: Nuôi vi khuẩn E.coli trong môi trường không có lactose và có
các amino acid đánh dấu phóng xạ.
·
Lô thí nghiệm: Nuôi vi khuẩn E.coli trong môi trường có lactose và các
amino acid đánh
dấu phóng xạ.
Kết quả: Ở lô đối chứng, các enzyme $\beta
-galatosidase$, permease và transacetylase đánh dấu phóng xạ xuất hiện với
lượng không đáng kể, trong khi ở lô thí nghiệm, lượng các enzyme đánh dấu phóng
xạ trong tế bào tăng mạnh so với ở lô đối chứng.
Kết luận: Lactose đã kích hoạt tế
bào tổng hợp đổng thời cả ba enzyme $\beta $-galatosidase, permease và
transacetylase.
Sử dụng nhiều dòng đột biến khác
nhau trong nhiều thí nghiệm di truyền khác, Monod và Jacob đã xác định được
trình tự ba gene quy định các enzyme $\beta $-galatosidase, permease và
transacetylase nằm liền nhau trong một vùng của phân tử DNA và đã đề xuất
thuyết operon giải thích cơ chế điều hoà biểu hiện của các gene ở vi khuẩn
E.coli.
2.
Cấu trúc và cơ chế điều hoà biểu
hiện gene của operon lac
a) Cấu trúc operon lac
Operon lac gồm vùng điều hoà và ba
gene cấu trúc. Vùng điểu hoà gồm trình tự P (promoter), là nơi enzyme RNA
polymerase khởi động quá trình phiên mã các gene cấu trúc và trình tự O
(operator), nơi liên kết với protein ức chế ngăn cản quá trình phiên mã. Tiếp
đến là ba gene cấu trúc: lacZ quy định enzyme $\beta -galatosidase$, lacY quy
định enzyme permease và gene lacA quy định enzyme transacetylase. Operon lac được
điều
hòa bởi gene điều
hòa lacl
quy định protein ức chế (lacl). Tuy
nhiên, gene lacl không thuộc operon
lac. Các nhà di truyển học thống nhất viết tên gene in nghiêng, còn sản phẩm
của gene là protein thì được kí hiệu bằng tên gene nhưng không in nghiêng.
b) Cơ chế điều hoà biểu hiện gene
của operon lac
Khi môi trường không có lactose: Protein ức chế lac l liên kết với operator khiến enzyme RNA polymerase không thể liên kết được với promoter nên các gene cấu trúc không được phiên mã ( 43.1 ).
Hình 3.1. Sơ đổ hoạt động của operon lac khi môi trường không có lactose |
Khi môi trường có lactose: Một lượng nhỏ lactose chuyển thành đồng phân của lactose và liên kết với protein ức chế lacl khiến protein này thay đổi cấu hình dẫn đến không liên kết được với operator, do vậy enzyme RNA polymerase có thể liên kết với promoter và tiến hành phiên mã các gene cấu trúc. Vi vi khuẩn không có màng nhân và gene không phân mảnh nên các gene cấu trúc phiên mã đến đâu được dịch mã đến đó tạo ra các loại enzyme tham gia vào quá trình phân giải lactose trong môi trường (H 3.2).
Hình 3.2: So đồ hoạt động của operon lac khi môi trường có lactose |
DỪNG
LẠI VÀ SUY NGẪM
1.
Quan sát các Hình 3.1 và 3.2, hãy
giải thích cơ chế điều hoà biểu hiện gene của operon lac.
2.
Tại sao môi trường có lactose thì
protein ức chế lại không liên kết với operator?
II. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG THỰC
TIỄN CỦA ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GENE
1.
Ý nghĩa
Tế bào phải tiêu tốn rất nhiều năng
lượng cho việc tổng hợp protein. Ví dụ: Tế bào vi khuẩn E. coli phải dùng tới
90% số ATP mà tế bào tạo ra để tổng hợp protein. Nhờ có sự điểu hoà hoạt động
gene, tế bào chỉ tổng hợp sản phẩm của gene khi cần thiết, với lượng phù hợp
với nhu cầu nên tiết kiệm được năng lượng. Ngoài ra, điều hoà hoạt động gene
còn đảm bảo cho tế bào thích nghi được với sự thay đổi của môi trường. Ví dụ:
Khi tế bào gặp điều kiện nhiệt độ môi trường cao bất thường, một số gene được
kích hoạt để tạo ra các protein chống sốc nhiệt; hay các tế bào miễn dịch chỉ
kích hoạt các gene tổng hợp kháng thể khi tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.
Điều hoà hoạt động gene còn có vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển của các sinh
vật đa bào nhân thực. Từ hợp tử tạo ra được cơ thể sinh vật hoàn chỉnh với các
tế bào và các mô chuyên hoà khác nhau là nhờ có sự điều hoà hoạt động gene một
cách chính xác. Các tế bào sinh ra từ một hợp tử mặc dù có cùng hệ gene, nhưng
các tế bào con nhận được các tín hiệu điều hoà khác nhau từ tế bào chất của hợp
tử và trong quá trình phát triển lại nhận tín hiệu điều hoà từ các tế bào xung
quanh nên các tế bào khác nhau đóng mở các nhóm gene khác nhau, tạo nên các tế
bào chuyên hoá. Nếu quá trình điểu hoà hoạt động gene trong quá trình phát
triển bị trục trặc, phôi thai có thể bị chết hoặc cá thể sinh ra sẽ bị dị dạng.
Ví dụ: Ở người, một gene được gọi là proto-oncogene thường tạo ra một lượng
sản phẩm vừa đủ nhưng khi gene hoạt động quá mức sẽ trở thành gene gây ung thư
(oncogene). Sự dư thừa sản phẩm của gene ung thư kích hoạt một loại tế bào cơ
thể phân chia không kiểm soát dẫn đến bệnh ung thư.
2.
Ứng dụng thực tiễn
Trong ngành y dược, khi biết được cơ
chế hoạt động của gene gây bệnh, người ta có thể sản xuất ra các thuốc ức chế
sản phẩm của gene gây bệnh. Ví dụ: Các nhà khoa học đã xác định được bốn nhóm
ung thư vú chính gây nên bởi ba gene khác nhau là: (1) gene quy định thụ thể
estrogen alpha (ERa), (2) gene quy định thụ thể progesterone (PR) và (3) gene
quy định thụ thể tyrosine kinase (RTK). Nhờ vậy, người ta đã sản xuất ra được
thuốc tamoxifen, một loại chất ức chế đặc hiệu thụ thể ERa để chữa trị cho
những bệnh nhân bị ung thư vú do gene ERa biểu hiện quá mức. Tế bào gốc ở người
và động vật cũng được nuôi cấy và xử lí để biệt hoá thành các loại tế bào khác
nhau, dùng cho mục đích chữa bệnh hoặc để thử thuốc tác động đến các loại tế
bào khác nhau.
Trong y học, những người bị lùn bẩm
sinh do gene không tạo đủ hormone sinh trưởng có thể được chữa trị để có chiều
cao gần như người bình thường.
Trong trồng trọt, các nhà khoa học
có thể chủ động đóng mở một số gene nhất định ở
cây trồng phù hợp
với nhu cầu sản xuất.Ví dụ: Nuôi cấy tế bào
thực vật trong môi trường có chứa các chất hoạt hoá gene để tế bào phân chia và
tái sinh thành cây con hoàn chỉnh; sử dụng các chế độ chiếu sáng khác nhau điều
khiển các gene để cây ra hoa vào mùa thích hợp.
Trong chăn nuôi, người ta có thể sử
dụng các hormone sinh dục để điều khiển tỉ lệ giới tính ở động vật. Ví dụ: Sử
dụng hormone sinh dục đực (testosterone) xử lí trứng cá rô phi đã thụ tinh có
thể cho ra 100% cá đực, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi cá cái vì
cá đực cho nhiếu thịt và lớn nhanh hơn.
DÙNG LẠI VÀ SUY NGẤM
1.
Phân tích ý nghĩa của điểu hoà hoạt
động gene trong tế bào và quá trình phát triển cá thể. Giải thích.
2.
Hãy tìm thêm một số ứng dụng của
điều hoà biểu hiện gene trong nông nghiệp và trong y học.
KIẾN
THỨC CỐT LÕI
·
Operon lac gồm vùng điều hoà
promoter, operator và ba gene cấu trúc quy định các enzyme vận chuyển, phân giải
lactose. Khi môi trường không có lactose, protein ức chế do gene điều hoà tạo
ra liên kết vào vùng operator nên phiên mã không thể xây ra. Khi môi trường có
lactose, đồng phân của lactose liên kết với protein ức chế khiến protein không
liên kết được với operator. Khi đó enzyme RNA polymerase liên kết được với
promoter và quá trình phiên mã xảy ra.
·
Điều hoà hoạt động gene đảm bảo cho
tế bào không bị lãng phí năng lượng. Ở sinh vật đa bào, điều hoà hoạt động gene
khiến các tế bào trong cùng cơ thể được biệt hoá thực hiện các chức năng khác
nhau trong quá trình phát triển cá thể.
·
Điều hoà hoạt động gene có thể được
ứng dụng để sản xuất một số loại thuốc chữa bệnh hoặc điểu khiển sự sinh
trưởng, phát triển của vật nuôi, cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
LUYỆN
TẬP VÀ VẬN DỤNG
1.
Nêu ý nghĩa
của điều hoà hoạt động
đồng thời nhiều
gene cùng lúc kiểu operon lac.
2.
Nếu môi trường nuôi cấy vi khuẩn
E.coli không có lactose nhưng operon lac vẫn hoạt động thì có thể dự đoán vi
khuẩn bị hỏng ở bộ phận nào của operon lac? Giải thích.
3.
Các nhà khoa học nhận thấy loài vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae khi gặp môi trường bất lợi (có thuốc kháng sinh)
thì một trong số các gene được kích hoạt là gene CSP, sản sinh ra protein CSP.
Protein này làm cho tế bào dễ dàng nhận được các gene từ môi trường bên ngoài.
Các nhà khoa học cho rằng gene CSP hoạt động khi môi trường có thuốc kháng sinh
làm cho vi khuẩn nhanh chóng trở nên kháng thuốc kháng sinh. Hãy giải thích.
EM
CÓ BIẾT
Thức ăn của mẹ có thể làm thay đổi
sự biểu hiện gene ở con
Các nghiên cứu khoa học cho thấy, ăn
thức ăn chứa hợp chất giàu nhóm methyl $\left( \text{C}{{\text{H}}_{3}}
\right)$ có thể làm cho một số vị trí cytosine của gene được gắn thêm nhóm $C{{H}_{3}}$
dẫn đến thay đổi sự biểu hiện của gene, làm xuất hiện kiểu hình mới. Kiểu hình
mới này có thể di truyền được cho thế hệ sau và người ta gọi hiện tượng này là
di truyền biểu sinh vì trình tự nucleotide trong gene không bị thay đổi. Một
thí nghiệm cho chuột mẹ mang thai ăn thức ăn không chứa hợp chất có nhóm $C{{H}_{3}}$,
kết quả sinh ra chuột con béo phì và có lông màu vàng. Tuy nhiên, khi cho chuột
mẹ mang thai ăn thức ăn có chứa hợp chất chứa nhóm $C{{H}_{3}}$ như folic acid,
thì chuột con sinh ra lại không bị béo phì và có lông màu xám. Hiện tượng di truyền
biểu sinh tương tự
như vậy
cũng gặp ở
người. Nhiều
phụ nữ mang thai bị đói ăn trong Chiến tranh Thế giới II sinh ra con bị béo
phì, tiểu đường
type 2 và mỡ máu cao. Những người sinh đôi cùng
trứng có cùng kiểu gene vẫn có một số đặc điểm khác nhau, đặc biệt khi tuổi
cao, cũng được cho là do sự methyl hoá tại những vị trí khác nhau trong hệ gene ở mỗi
người. Nhiều
bằng chứng khoa học đã chứng minh, chế độ ăn uống lành mạnh và luyện tập hợp lí
có thể hoạt hoá các gene chống lão hoá tế bào, ức chế các gene gây lão hoá dẫn
đến kéo dài tuổi thọ.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!