Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Dạng toán di truyền tổng hợp ở ruồi giấm trong đề thi thi 2019

Câu 117, mã đề 218 kì thi THPT Quốc Gia môn sinh năm 2019 có nội dung như sau:
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Phép lai P: $\frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$, thu được F1. Ở F1 có tổng số ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng chiếm 53,75%. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi thân cái xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1, số ruồi đồng hợp 3 cặp gen chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
A. 7/40.
B. 21/40.
C. 1/7.
D. 7/20.
Hướng dẫn phân tích và giải

Đây là bài tập tích hợp quy luật di truyền phân li, phân li độc lập, lên kết gen, hoán vị gen và di truyền liên kết giới tính. Nên chỉ dành cho các bạn đã vững từng quy luật di truyền mới có thể hiểu bài giải. Vì vậy nếu bạn cần tìm những bài đơn giản cho từng quy luật di truyền để học. Sau khi vững hay quay lại học bài này nhé. Cho dù bạn có vững từng quy luật di truyền nhưng trước khi xem bài hướng dẫn giải bên dưới bạn cần tự giải trước thử đã nhé. Đảm bảo bạn đã thuộc lòng đề rồi mà vẫn chưa giải được thì mời bạn tham khảo bài giải sau:

Trước hết dựa vào dữ kiện đề cho ta quy ước như sau:
* Quy ước gen:
+ A- thân xám >> a- thân đen
+ B- cánh dài >> b- cánh cụt
+ D- mắt đỏ >> d- mắt trắng
Dựa vào phép lai P: $\frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}Y$. Suy ra, gen A và B cùng nằm trên NST thường (liên kết) ; gen D nằm trên NST giới tính X (không có trên Y).
* Tách phép lai P thành 2 phép lai như sau:
- PL1 : $\frac{AB}{ab}\times \frac{AB}{ab}$
- PL2 : ${{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y$
* Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình F1 ở từng phép lai:
- PL2: ${{X}^{D}}{{X}^{d}}\times {{X}^{D}}Y$ cho ra F1 có tỉ lệ KG : 1/4 ${{X}^{D}}{{X}^{D}}$: 1/4${X^D}{X^d}$ : 1/4 ${X^D}{Y}$ : 1/4 ${X^d}{Y}$và tỉ lệ kiểu hình 3 măt đỏ : 1 mắt trắng.
- PL1 : $\frac{AB}{ab}\times \frac{AB}{ab}$ chưa xác định được có hoán vị hay hay không và hoán vị với tỉ lệ bao nhiêu % nên chưa viết được chính xác tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F1. Nhưng chúng ta lưu ý rằng là ở rồi gấm chỉ xảy ra hoán vị gen ở con cái (theo thông tin của sách giáo khoa). Hơn nữa để xem PL1 có hoán vị hay không và tần số hoán vị là bao nhiêu % thì ta có thể đặt ẩn phụ rồi tính. Tuy nhiên dạng bài này chúng ta có thể áp dụng công thức tính nhanh tần số hoán vị như sau :
+ Tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài ở F1 = 0,5% + (aa,bb).
+ Tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh cụt ở F1 = 0,25 – (aa, bb).
Như vậy :
+ Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ = (xám, dài)×đỏ) = (0,5 + (aa,bb))×3/4 (1).
+ Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng = (xám, cụt)×trắng = (0,25-(aa,bb))×1/4 (2).
Theo đề, (1) + (2) = 0,5375. Hay (aa,bb) ruồi thân đen, cánh cụt = 0,2. Suy ra, ruồi cái P giảm phân cho giao tử $\underline{ab}$ = 0,4 (vậy tần số hoán vị f = 20%).
* Tính tỉ lệ kiểu hình ở đời con F1 ở từng phép lai theo yêu cầu của đề bài:
- Tỉ lệ kiểu hình F1 ở PL1:
+ Thân xám, cánh dài = 0,5 + (aa,bb) = 0,7.
+ Thân xám, dài đồng hợp cả 2 cặp gen gen = 0,4×0,5 = 0,2
- Tỉ lệ kiểu hình ở PL1 :
+ Ruồi cái mắt đỏ = 0,5.
+ Ruồi cái mắt đỏ đồng hợp = 0,25.
* Tính kết quả cần tìm:
- Rồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ = 0,7×0,5 = 0,35 (7/20).
- Ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ đồng hợp cả 3 cặp gen = 0,2×0,25 = 0,05 (1/20).
Vậy tỉ lệ cần tìm là : 1/7.

Nếu bạn muốn tìm hiểu công thức giải nhanh bài tập di truyền vận dụng trong bài giải này vui lòng than khảo thêm bài viết: Công thức tính nhanh tần số hoán vị gen.

Trong bài tập này nhiều em đã vững cách giải nhưng lại gặp một số sai sót sau:

  1. Quên mất ruồi được không có hoán vị gen (cái này đề cài vào kiến thức lưu ý bạn phải nhớ).  Nếu bạn tính ra hoán vị gen cả 2 giới.
  2. Không đọc kỹ đề hỏi: rất nhiều bạn tính kết quả ruồi thân xánh, cánh dài, mắt đỏ  mà không đọc được chữ ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ.
Nếu bạn cần trao đổi thêm vui lòng trao đổi ở mục bình luận (comment)!

Nhận xét

  1. Cho em hỏi tại sao lại như vậy ạ . E cảm ơn ạ
    Suy ra, ruồi cái P giảm phân cho giao tử ab−− = 0,4 (vậy tần số hoán vị f = 20%).

    Trả lờiXóa
  2. V số KG của phép lai 1 là bao nhiêu v ạ. E cảm ơn ạ

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g