Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Cách luyện thi sinh học hiệu quả với bộ tài liệu và hệ thống trắc nghiệm trên website dayhoc.org

Dayhoc.org là hệ thống trắc nghiệm sinh học trực tuyến (online) phù hợp với các em đang ôn thi THPT Quốc Gia môn Sinh Học. Qua website các em không những làm quen với hình thức làm bài trắc nghiệm, tạo tâm thế nhứ thi thật trong quá trình làm bài mà còn được hỗ trợ bở giáo viên thông qua kênh tin nhắn, diễn đàn.

Để nâng cao hiệu quả trong quá trình học tập tại dayhoc.org, mình có một số lưu ý với các em đang sử dụng bộ tài liệu Tiếp Cận Kì Thi THPT Quốc Gia 2018 và Phòng Luyện trong hệ thống trắc nghiệm một số nội dung sau:

1. Mỗi tuần phải hoàn thành ít nhất một bài kiểm tra

Sau khi ôn luyện một chuyên đề trong bộ tài liệu (lí thuyết + bài tập mẫu trong bộ tài liệu mà các em đang có. Các em cũng nên hoạch định kế hoạch rõ ràng cho mình là ít nhất mỗi tuần phải làm một đề.  Trước khi mở đề các em phải chuẩn bị tâm lí sẵn sang như kiểm tra thật như chuẩn bị những dụng cụ cần thiết như bút màu, giấy nháp, máy tính cầm tay,...; Trong quá trình làm bài các em phải sử dụng tối đa nguồn lực của mình từ các đọc đề, xử lí đề bài cũng như không nên nộp bài khi còn nhiều thời gian để kiểm tra lại; Sau khi hoàn thành các em cần xem lại và tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện những câu mà các em đã làm sai hoặc chưa làm được. Khi nào xong việc hoàn thiện bài làm sau khi nộp bài là hết sức cần thiết trước khi mở đề khác của cùng chuyên đề). Và lặp lại quá trình này cho đến khi tất cả các đề phải đạt được số điểm mà mục tiêu các em cần phải đạt trong kì thi chính thức.

2. Chỉ hỏi bài sau khi đã dành nhiều thời gian để giải mà vẫn chưa được

Sau khi nộp bài và hoàn thiện những câu mà các em chưa làm được hoặc làm sai, các em đã dành nhiều thời gian để suy nghĩ mà vẫn chưa làm được thì hãy hỏi giáo viên thông qua kênh tin nhắn hoặc diễn đàn. Ở đó thầy sẽ hỗ trợ cách giải quyết hợp lí nhất để em hoàn thành bài kiểm tra. Làm như vậy tuy tốn nhiều thời gian nhưng lợi ích cho các em rất nhiều về mức hiểu bài cũng như khắc sâu kiến thức vào bộ nhớ. Qua đó sẽ giúp các em tăng khả năng xử lí đề, nhận dạng và giải những bài tương tự rất nhanh sau này nếu gặp lại.

3. Hãy quản lí tiến trình học tập thông qua điểm số được lưu trong hồ sơ học tập

Tất cả các bài làm của em cũng như điểm sô được quản lí trong hồ sơ cá nhân của mình. Hãy xem lại điểm số qua mỗi lần kiểm tra để thấy sự tiến bộ của mình. Và không ngừng nỗ lực để nâng cao điểm trong hồ sơ (điểm của mỗi chuyên đề là điểm trung bình của tất cả các lần kiểm tra của chuyên đề đó). Hãy làm nhiều bài kiểm tra ở mỗi chuyên đề để nâng cao điểm số của mình lên (mỗi lần mở đề các em sẽ có một đề mới). Đó là đánh giá khác quan về năng lực của mình, qua đó có kế hoạch ôn luyện để chuẩn bị tốt nhất có thể cho kì thi THPT Quốc Gia sắp tới!

4. Muốn đạt điểm 9-10 trong kì thi chính thức thì phải biết cả cách giải thuận và giải nghịch cho mỗi bài tập khó

Thông thường thì giải thuận sẽ dễ hơn nhưng tốn nhiều thời gian. Cho nên các em cần phải biết cách giải nhanh sau khi nắm vững bản chất của từng cách giải thuận thông thường; Nhưng cũng lưu ý là cách giải nhanh không phải lúc nào cũng dùng được (mà đôi khi cũng có các điều kiện ràng buộc nào đó) nên các em cũng phải biết cách giải theo bản chất để kiểm tra lại kết quả (thử lại). Mặc khác giúp ta tự tin và dễ nhớ và tốc độ xử lí đề thi nhanh hơn!

Chúc các em học tốt và đạt được mục tiêu của mình! 

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g