Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Bộ tài liệu: Tiếp cận kỳ thi THPT Quốc Gia 2018 môn SINH HỌC

Bộ tài liệu được đặt tên là: Tiếp cận kỳ thi THPT Quốc Gia 2018 môn SINH HỌC. Đây là phiên bản cập nhật, bổ sung mới nhất. Kèm theo tài liệu là tài khoản để làm bài trắc nghiệm trực tuyến trên website DAYHOC.org.

Bộ tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia môn SINH HỌC 2019 (SINHHOC 4.0)

Bộ tài liệu Tiếp cận kỳ thi THPT Quốc Gia môn SINH HỌC năm 2018 gồm  2 Quyển như sau:
Quyển 1: Di truyền phân tử, di truyền tế bào, các quy luật di truyền!



    Quyển 2: Di truyền quần thể, di truyền học người, ứng dụng di truyền, tiến hóa và sinh thái
      Tài liệu gồm 690 trang, được biên tập theo từng chuyên đề và ở mỗi chuyên đề, được chia thành các phần:
      A. Lý thuyết: được viết chi tiết, giúp cắc em hiểu bản chất của các hiện tượng, quy luật sinh học; Bổ trợ những nội dung rất cần thiết mà SGK chưa có điều kiện làm rõ.
      B. Bài tập liên quan: tài liệu sẽ đưa ra các dạng bài tập đã được ra trong đề thi chính thức trong 10 năm qua. Sau mỗi bài có phân tích, giải chi tiết và đưa ra phương pháp chung để giải những bài tươn tự.
      C. Trắc nghiệm: Tuyển chọn những câu hỏi trắc nghiệm theo chuyên đề, nội dung được cập nhật mới nhất. Mỗi câu trắc nghiệm có đánh mã số và được đồng bộ với hệ thống trắc nghiệm DAYHOC.org để các em dễ dàng trao đổi, yêu câu hỗ trợ cũng như quản lí tốt tiến trình học tập của mình.

      Với tài khoản trắc nghiệm online (trực tuyến) , các em sẽ được làm các bài trắc nghiệm kiểm trực tuyến theo từng chuyên đề và tổng hợp; từ mức dễ đến các mức khó và rất khó. Ngay sau kết thúc mỗi bài kiểm tra các em nhận được nay điểm số và đáp án.  Ngoài ra các em còn được giáo viên hỗ trợ trong suốt quá trình ôn luyện thông qua tin nhắn và diễn đàn ở website dayhoc.org.

      Bìa sau
      Bộ tài liệu Tiếp cận kì thi  THPT Quốc Gia 2018 đã hết hàng. Nếu bạn quan tâm có thể đặt mua Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia 2019 tại đây (đây là phiên bản chỉnh sửa,bổ sung từ bộ tài liệu tiếp cận 2018)

      Nhận xét

      ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

      Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

      Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

      Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

      Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

      Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

      Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g