Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Giải bài tập quy luật di truyền trích từ đề thi HSG môn Sinh học lớp 11 của sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi năm học 2016-2017

Ở một loài thực vật lưỡng bội, cho 2 cây thuần chủng (P) lai với nhau được F1 đồng loạt một loại kiểu hình. Cho F1 lai với hai cây khác nhau thu được kết quả như sau:
- Với cây thứ nhất, ở F2 thu được 900 cây thân cao, hoa đỏ ; 900 cây thân cao, hoa trắng; 300 cây thấp, hoa đỏ; 300 cây thân thấp, hoa trắng.
- Với cây thứ nhất, ở F2 thu được 2400 cây thân cao, hoa đỏ ; 2400 cây thân thấp, hoa đỏ; 800 cây thân cao, hoa đỏ; 800 cây thân thấp, hoa trắng.

1. Biện luận quy luật chi phối phép lai trên và xác định kiểu gen của cây P, F1, cây thứ nhất và cây thứ hai.
2. Cho các cây F1 giao phấn tự do với nhau thu được F2:
a. Theo lý thuyết, trong tổng số cây có kiểu hình mang một tính trạng trội thu được ở F2 thì cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ bao nhiêu.
b. Chọn các cây thân cao, hoa trắng ở F2 cho giao phấn, thì tỉ lệ cây thân thấp, hoa trắng ở F3 dự đoán là bao nhiêu.
(Trích đề thi HSG môn SINH HỌC 11 tỉnh Quảng Ngãi năm học 2016-2017)

Hướng dẫn phân tích và giải
Quy ước:
+ A - cao; a - thấp;
+ B - đỏ; b - trắng.
1. Xác định quy luật di truyền và kiểu gen của P, F1, cây thứ nhất và cây thứ hai
- Xét kết quả thu được ở F2 của phép lai 1:
+ cao : thấp = 3 : 1 → Aa × Aa-;
+ Đỏ : trắng = 1 : 1 → Bb × bb (1)
- Xét kết quả thu được ở F2 của phép lai 2:
+ cao : thấp = 1 : 1 → Aa × aa-;
+ Đỏ : trắng = 3 : 1 → Bb × Bb (2)
Từ (1) và (2) → 2 cặp tính trạng do 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NT thường khác nhau. Kiểu gen của
+ F1: phải là AaBb.
+ P: AABB × aabb hoặc AAbb × aaBB
+ Cây thứ nhất: Aabb
+ Cây thứ hai: aaBb
2.a
F2 = 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 1aaBB : 2Aabb : 2aaBb : 1aabb
→ Tỉ lệ cây mang 1 tính trạng trội = 6/16; Tỉ lệ cây mạng 1 tính trạng trội đồng hợp = 2/16
→ tỉ lệ cây mạng 1 tính trạng trội đồng hợp trong tổng số cây mang 1 tính trạng trội là: 2/6 = 1/3.
2.b
- Cách 1 F2 có 2 kiểu gen, vậy sẽ có 3 phép lai cho 4 trường hợp khi cho F2 giao phấn nhưng chỉ có trường hợp 2/3Aabb × 2/3Aabb là cho đời con F3 có kiểu hình thân thấp hoa trắng.
Hay: Cao, trắng F2 (1AAbb : 2Aabb) giao phấn → thấp, trắng F3 = 2/3×2/3(1/4) = 1/9.
- Cách 2: Giai theo di truyền quần thề
 Các cá thể: Cao, trắng F2 (1AAbb : 2Aabb)  giảm phân cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 2/3Ab và 1/3ab. Vậy F2 giao phấn sẽ cho đời F3 có kiểu gen aabb (thấp, trắng) = 1/3ab × 1/3ab = 1/9 aabb

Nhận xét

  1. em thưa thầy, thầy cho em hỏi tại sao câu 2b khi người ta cho f2 giao phấn lại bắt buộc phải giao với cơ thể có cùng kiểu gen với nó mà không phải là bất cứ cơ thể nào miễn cho ra kiểu tính trạng mình cần tìm là được ạ. ( trong đề không nói là f2 phải lại với cơ thể có cùng kiểu gen với nó )

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g