Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Quy luật phân ly độc lập [Quy luật Menđen]

Sau khi nghiên cứu quy luật di truyền của từng tính trạng, Menđen tiếp tục làm thí nghiệm lai các cây đậu Hà Lan khác nhau về hai tính trạng và theo dõi sự di truyền đồng thời của hai tính trạng đó. 


I. Lai hai tính trạng

1. Thí nghiệm lai hai trính trạng của Menđen

Menđen tiến hành lai và theo dõi sự di truyền của hai tính trạng ở đậu Hà Lan là màu sắc và hình dạng của vỏ hạt ở đậu Hà Lan cụ thể như sau:

Pt/c: (bố) Hạt vàng, vỏ hạt trơn x (mẹ) Hạt xanh, vỏ hạt nhăn $\to F_1$ 100% đậu hạt vàng, vỏ hạt trơn.
Cho các cây $F_1$ tự thụ phấn $\to$ thu được 556 hạt ở $F_2$ với các tính trạng như sau:

  • 315 hạt vàng, trơn.
  • 108 hạt vàng, nhăn.
  • 101 hạt xanh, trơn.
  • 32 hạt xanh, nhăn.
(Quy ra tỷ lệ sẽ là: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn)

2. Phân tích kết quả và nêu giả thuyết giải thích kết quả thu được

(Giả thuyết về sự phân ly và tổ hợp của các "cặp nhân tố di truyền", còn gọi là giả thuyết giao tử thuần khiết)
- Phân tích tỷ lệ phân ly của từng tính trạng riêng rẽ ở $F_2$:

  • Về tính trạng màu sắc hạt: vàng : xanh $ \approx$ 3 : 1.
  • Về tính trạng hình dạng vỏ hạt: trơn : nhăn $ \approx$ 3 : 1.
- Menđen dùng quy luật xác suất để tính tỷ lệ mỗi kiểu hình ở $F_2$, ông thấy xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở $F_2$ bằng tích xác suất của các tính trạng tạo thành kiểu hình đó.

$F_2$ (3 vàng : 1 xanh)(3 trơn : nhăn) = (9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn)
- Menđen đã nhận ra rằng: các "cặp nhân tố di truyền" quy định các tính trạng khác nhau đã phân ly độc lập nhau trong quá trình hình thành giao tử và kết hợp ngẫu nhiên trong thụ tinh.

3. Quy luật phân ly độc lập

- Các cặp nhân tố di truyền (các cặp alen) quy định các tính trạng khác nhau phân ly độc lập nhau trong quá trình hình thành giao tử.
(về thực chất, phép lai hai tính trạng được xem là hai phép lai một tính diễn ra độc lập và song song nhau).
- Điều kiện nghiệm đúng quy luật phân ly và phân ly độc lập:

  • Bố mẹ thuần chủng về tính trạng đem lai, tính trạng đem lai tương phản nhau.
  • Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định trong đó gen trội át hoàn toàn gen lặn.
  • Số lượng cá thể thu được của phép lai phải đủ lớn.
  • Các gen có tác động riêng rẽ lên sự hình thành các tính trạng (mỗi gen - một tính trạng).
  • Các cặp gen xác định các tính trạng phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

4. Cơ sở tế bào học của quy luật phân ly


Nếu các cặp gen alen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì khi giảm phân tạo giao tử, các NST phân ly độc lập với nhau dẫn đến sự phân ly độc lập của các alen tương ứng và trong thụ tinh có sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử tạo nên các tổ hợp gen (các biến dị) khác nhau.
Ví dụ: Sự tạo giao tử của cơ thể $F_1$ có kiểu gen AaBb:

  • Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của hai cặp gen dị hợp Aa và Bb của $F_1 \to$ 4 loại gao tử có tỷ lệ ngang nhau: AB=Ab=aB=ab=1/4.
  • Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa 4 loại giao tử bố với 4 loại giao tử mẹ tạo ra 16 kiểu tổ hợp ở $F_2$ (16 kiểu kết hợp giữa các giao tử) với 4 loại kiểu hình theo tỷ lệ: 
9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb

II. Công thức tổng quát

Cho phép lai nhiều tính trạng
- Khi lai một tính trạng: $F_2$ phân ly cho 2 loại kiểu hình theo tỷ lệ 3:1.
- Khi lai hai tính trạng: $F_2$ phân ly cho 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1 (tỉ lệ này tương đương với biểu thức $(3:1)^2$).
Cụ thể sẽ được tổng quát như bảng bên dươí:
Số cặp gen dị hợp ở $F_1$
Số loại giao tử ở $F_1$
Số kiểu hợp tử ở $F_2$
Số loại kiểu hình ở $F_2$
Tỷ lệ phân ly kiểu hình $F_2$
Số kiểu gen ở $F_2$
Tỷ lệ phân ly kiểu gen ở $F_2$
1
2
3
n
$2^1$
$2^2$
$2^3$
$2^n$
$4^1$
$4^2$
$4^3$
$4^n$
$2^1$
$2^2$
$2^3$
$2^n$
$(3+1)^1$
$(3+1)^2$
$(3+1)^3$
$(3+1)^n$
$3^1$
$3^2$
$3^3$
$3^n$
$(1+2+1)^1$
$(1+2+1)^2$
$(1+2+1)^3$
$(1+2+1)^n$

III. Ý nghĩa của các quy luật Menđen

1. Ứng dụng thực tế của quy luật phân ly

- Lai phân tích: là ép lai giữa cơ thể mang kiểu hình trội với cơ thể mang kiểu hình lặn để kiểm tra kiểu gen của cơ thể trội.
- Ứng dụng tính trội: trong thực tiễn sản xuất, người ta thường dùng nhiều giống khác nhau cho lai với nhau để tập trung tính trội của bố và mẹ cho cơ thể lai $F_1$ (là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ưu thế lai).

2. Ứng dụng trong thực tế của quy luật phân ly độc lập

- Nếu biết các gen quy định các tính trạng nào đó phân ly độc lập, thì có thể dự đoán được kết quả phân ly kiểu hình ở đời sau.
- Trong sinh sản hữu tính, khi các gen phân ly độc lập sẽ tạo ra một số lượng rất lớn các loại giao tử, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử trong quá trình thụ tinh $\to$ vô số các biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và trong chọn giống.

Nhận xét

  1. Trả lời
    1. Để thể hiện bản chất em à. Hiểu bản chất là được rồi đó em.

      Xóa
  2. Trả lời
    1. Dựa vào kết quả phân li ở đời con em nhé (kết quả của đề bài cho và kết quả theo lí thuyết ở các quy luật di truyền). Phần này tương đối khó nên em cần học kỹ các ví dụ về từng dạng quy luật di truyền trong sách giáo khoa, sau đó mới làm dạng bài toán ngược để đảm bảo hệ thống kiến thức.

      Xóa
  3. Trình bày cơ chế của quy luật phân li ?

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g