a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Ngày nay những câu hỏi được đặt ra về gen là: Bản chất thực sự của gen là gì? Hoạt động của gen như thế nào? Gen chứa đựng thông tin di truyền gì? Và tất cả các gen về cơ bản có giống nhau không? Trong mục này chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi đề cập ở trên.
Gen là gì?
Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa một sản phẩm xác định (một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN).
Cấu trúc của gen:
Ở đây mình chỉ hướng dẫn các bạn tìm hiểu về cấu trúc của gen cấu trúc (gen điều hòa cũng có cấu trúc tương tự gen cấu trúc). Cấu trúc chung của gen cấu trúc được chia làm 3 vùng trình tự nuclêôtit theo thứ tự sau:
- Vùng điều hòa (vùng khởi đầu): nằm ở đầu gen, mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
- Vùng mã hóa: nằm ở giữa gen, mang thông tin mã hóa axit amin.
- Vùng kết thúc: nằm ở cuối gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
Phân loại gen:
Người ta dựa vào vai trò của các sản phẩm gen người ta chia gen thành loại là gen cấu trúc và gen điều hòa
- Gen cấu trúc: mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào.
- Gen điều hòa là gen tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động của gen khác.
Cũng có thể dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta chia ra hai loại gen là gen phân mảnh và gen không phân mảnh.
- Gen phân mảnh: có vùng mã hóa không liên tục, gồm các đoạn mã hóa axit amin (exon) và các đoạn không mã hóa aa (intron) xen kẻ nhau. Loại gen phân mảnh có ở sinh vật nhân thực
- Gen không phân mảnh: có vùng mã hóa liên tục mã hóa axit amin. Loại gen không phân mảnh có ở sinh vật nhân sơ.
Ở trên chỉ trình bày hai cách phân loại gen cơ bản thường gặp. Ngoài ra đâu đó các bạn cũng có thể nghe các tên gọi như: Gen gối (hay gen phủ lên nhau), gen nhảy,...
Như vậy bản chất hóa học của gen chủ yếu là ADN. Do đó ADN là nơi lưu giữ thông tin di truyền với hai đặc điểm quan trọng là:
- Trong các nuclêôtit của ADN thì thành phần bazơ là yếu tố cấu trúc thông tin.
- Chuỗi các bazơ trong ADN là thông tin di truyền (từ "bazơ) và từ "nuclêôtit" được dùng như nhau khi xét về đặc điểm này).
Một gen của sinh vật nhân sơ có độ lớn trung bình dao động từ 900 1500 cặp bazơ. Nhưng gen của sinh vật nhân thực thì có độ dài trung bình rất khó xác định, như trong bộ gen của người, người ta đã tìm thấy những gen có đến vài trăm ngàn nuclêôtit.
Trình tự các nuclêôtit trong các gen sẽ cung cấp hai phương thức thông tin trong sự tổng hợp prôtêin.:
- Phương thức thông tin thứ nhất dùng quy định các axit amin đặc trưng với bộ ba mã hóa của gen.
- Phương thức thông tin thứ hai chính là vị trí sắp xếp của mỗi aa trong pôlipeptit
thầy cho em hỏi có 1 chuỗi polipeptit được tổng hợp từ 1 gen đột biến, làm thế nào để xác định được đột biến này xảy ra ở vùng mã hóa hay vùng điều hòa
Trả lờiXóaEm gửi câu hỏi chi tiết về e-mail của mình trong mục liên hệ để được giải đáp!
Xóacho e hỏi. trong tất cả các loại Gen. loại nào quan trọng nhất ạ
Trả lờiXóagiải thích vì sao gen cần phải có đầy đủ 3 vung cấu trúc là vùng điều hòa vùng mã hóa và vùng kết thúc
Trả lờiXóacho em hỏi đa số gen ở sinh vật nhân thực là gen phân mảnh vậy còn một số ít gen là gen không phân mảnh nó nằm ở đâu ?
Trả lờiXóati thể
Xóati thể
XóaHiện tượng gen phân mảnh ở sv nhân thực giúp gen này
Trả lờiXóaA. Giảm tần số đột biến có hại vì các đột biến vào phần bên trong của intron sẽ không gây hậu quả xấu
B. Tăng số lượng aa trong chuoi polipeptit mà gen này mã hóa
C. Tăng tỉ lệ đột biến, tạo nglieu cho quá trình chọn lọc
D. Tăng số lượng nucleotit của phân tử mARN mà gen đó mã hóa
Chọn câu nào ạ
A
XóaCó thể cho e 1 số ví dụ ề gen k ạ.
Trả lờiXóaSách giáo khoa cơ bản có ví dụ đó em!
XóaGen hemoglobin,tARN,...
XóaThầy cho em hỏi:
Trả lờiXóalàm thế nào gen có thể quy định được cấu trúc của chuỗi pôlipeptit?
Gửi về mail này giùm em:
hongtratc2000@gmail.com
Em xem những nội dung sau:
Xóa1. Gen
2. Mã di truyền
3. Phiên mã và dịch mã
=> em sẽ hiểu thông tin di truyền quy định cấu trúc proten được mã hóa trong ADN như thế nào.
Gen có các loại gen cấu trúc, gen điều hòa, gen khởi động phải không thấy?
Trả lờiXóaViệc phân loại nói chung và phân loại gen nói riêng, tùy theo căn cứ mà có thể có những cách phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào chức năng thì gen có thể chia thành các loại như em nói ở trên; Nếu dựa vào cấu trúc của gen thì có thể chia thành Gen phân mãnh và gen không phân mãnh,... và có một số cách phân loại khác nữa em nhé!
XóaGen ở sinh vật không chưa nuclêôtit nào ạ
Trả lờiXóaThầy cho e hỏi .Nhờ đâu mà gen cấu trúc có thể điều hòa và khởi động phiên mã
Trả lờiXóathầy ơi cho hỏi phương pháp nhận biết gen phân mảnh
Trả lờiXóa