Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Dịch mã [tổng hợp prôtêin]

Dịch mã (tổng hợp prôtêin) là quá trình chuyển mã di truyền chứa trong mARN thành trình tự các axit amin trong chuỗi pôlipeptit của prôtêin. Quá trình dịch mã là giai đoạn kế tiếp sau phiên mã gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn khởi đầu: 

+ Hoạt hóa axit amin nhờ enzim và năng lượng từ ATP. Axit amin hoạt hóa liên kết với tARN tạo thành phức hợp aa-tARN.
+ Tiểu phần nhỏ của ribôxôm liên kết với mARN tại vị trí codon mở đầu (AUG).
+  tARN mang axit amin mở đầu (ở sinh vật nhân sơ là formin metionin, còn ở sinh vật nhân thực là metionin) tiến vào vị trí codon mở đầu, anticodon tương ứng trên tARN khớp theo nguyên tắc bổ sung với codon mở đầu trên mARN. Sự dịch mã bắt đầu.

Giai đoạn kéo dài:

+ Sau khi metionin được đặt vào vị trí, phức hợp aa1-tARN sẽ đến xếp đúng vào vị trí cạnh met- tARN đầu tiên trên ribôxôm khớp anticodon của nó với codon trên mARN theo nguyên tắc bổ sung. Giữa 2 axit amin hình thành liên kết peptit nhờ tác động của enzim.
+ Sau đó, ribôxôm dịch chuyển một nấc 3 nuclêôtit theo chiều 5’ => 3’ trên mARN, tARN mang axit amin mở đầu rời khỏi ribôxôm. Phức hợp aa2-tARN tiến vào ribôxôm, anticodon của nó khớp với codon của axit amin thứ 2 trên mARN theo nguyên tắc bổ sung, liên kết giữa axit amin thứ nhất và axit amin thứ hai được hình thành. Sự dịch chuyển của ribôxôm lại tiếp tục và quá trình trên được lặp lại cho đến khi gặp codon kết thúc trên mARN

Giai đoạn kết thúc: 

Khi dấu hiệu kết thúc được nhận biết bởi một nhân tố kết thúc, thì quá trình dịch mã dừng lại, ribôxôm tách khỏi mARN, chuỗi pôlipeptit được giải phóng, đồng thời axit amin mở đầu tách ra khỏi chuỗi pôlipeptit. Chuỗi pôlipeptit sau đó hình thành phân tử prôtêin hoàn chỉnh. Trên mỗi phân tử mARN thường có 1 số ribôxôm cùng hoạt động được gọi là pôliribôxôm.
Nhờ đó 1 phân tử mARN có thể tổng hợp từ hàng chục đến hàng trăm chuỗi pôlipeptit cùng loại. các ribôxôm được sử dụng qua vài thế hệ tế bào và tổng hợp bất cứ loại prôtêin nào.


Mối liên hệ giữa ADN- mARN – prôtêin – tính trạng

  • Thông tin di truyền trong ADN được truyền đạt qua các thế hệ tế bào thông qua cơ chế tự nhân đôi.
  • Thông tin di truyền trong ADN được biểu hiện thành tính trạng của cơ thể thông qua các cơ chế phiên mã và dịch mã
  • Cơ chế hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử theo sơ đồ sau: 

Nhận xét

  1. cho em hỏi; protein có bao nhiêu mã mở đầu.và bao nhiêu mã kết thúc

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Có một mã mở đầu :5'UAG3'
      Có 3 bộ ba kết thúc: 5'UAA3', 5'UAG3', 5'UGA3'

      Xóa
  2. Mã mở đầu AUG
    3 mã kết thúc : UAA ; UAG ; UGA

    Trả lờiXóa
  3. cho em hỏi là số lượng bộ ba mở đầu AUG trên một mARN ? (là chỉ có 1 bộ ba mở đầu ở đầu 5' hay còn có ở nhiều chỗ khác nửa ?)
    vd như là 5' AUG AAA AAA AUG XXX AUG ..... 3' .

    Và cũng có bao nhiêu bộ kết thúc ?

    Trả lờiXóa
  4. Cho em hỏi codon hiếm ảnh hưởng đến quá trình nào?

    Trả lờiXóa
  5. cô ơi cho em hỏi sự phiên mã không cần gì cô?

    Trả lờiXóa
  6. Trả lời
    1. Câu hỏi không rõ ràng, xin vui lòng đọc bài kỹ trước khi gửi câu hỏi để tránh việc hỏi những nội dung đã trình bày chi tiết trên Blog.

      Xóa
  7. cho em hỏi sau khi dịch mã thì mã di truyền chứa trong mARN dc chuyển thành cấu trúc bậc mấy của protein ạ ???

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Quá trình dịch mã dựa trên khuân mARN, kết quả tạo ra chuỗi polipeptit (Cấu trúc bậc 1 của prôtêin), sau đó hình thành nên các bậc cấu trúc cao hơn để thực hiện chức năng.

      Xóa
  8. Vì sao sau khi dịch mã xong lại loại đi bô ba mở đầu vậy ạ?

    Trả lờiXóa
  9. Phân tử prôtein hoàn chỉnh (chức năng) được tổng hợp:
    A - Trực tiếp
    B - Gián tiếp
    C - Vừa trực tiếp vừa gián tiếp
    D - Ngẫu nhiên
    Ad giúp em với!!!

    Trả lờiXóa
  10. cho t hỏi mach polipeptit mới đc tổng hợp theo chiều nào

    Trả lờiXóa
  11. Cho em hỏi Enzim chính tham gia vào quá trình phiên mã là gì vậy ạ

    Trả lờiXóa
  12. Sau dịch mã thì mARN như thế nào ạ???

    Trả lờiXóa
  13. Dạ thưa thầy cho em hỏi tại sao sau khi kết thúc quá trình dịch mã, riboxom lại thay đổi cấu trúc để chuẩn bị cho quá trình dịch mã tiếp theo vậy ạ?
    Em xin cám ơn ạ

    Trả lờiXóa
  14. 3 axit amin ( Met,Glu,Arg ) là 3 axit amin mở đầu cho quá trình tổng hợp chuỗi poolipeptit vậy có thể thay thế 3 axit amin này bằng axit amin khác k ạ ?
    Và lí do ?

    Trả lờiXóa
  15. 3 axit amin mở đầu cho quá trình dịch mã là Met , Glu ,Arg có thế thay thế bằng axit amin khác k ạ?
    Vì sao ?

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g