Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

3 gen không alen tương tác bổ sung đã xuất hiện trong đề thi THPT Quốc Gia 2019


Câu 119 - mã 218 của đề thi THPT Quốc Gia 2019 là câu hỏi liên quan đến tương tác bổ sung của 3 gen không alen. Cụ thể đề bài như sau:
Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng. Theo lí thuyết, trong tổng số cây F1, số cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ:
A. 3/16.
B. 12/37.
C. 9/32.
D. 18/37.
Hướng dẫn phân tích và giải

* Xác định quy luật di truyền và quy ước kiểu gen, kiểu hình

Cây P (AaBbDd) tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng → các gen A, B và D cùng tương tác để quy định tính trạng màu sắc hoa. Cụ thể trường hợp nay là tương tác bổ trợ, cơ thể mang cả 3 alen trội (A, B và D) thì cho cây hoa màu đỏ; còn lại cho cây hoa màu trắng. Cụ thể như sau:
- Kiểu gen: A-B-D-: cho cây hoa đỏ (27 = 3×3×3).
- Kiểu gen còn lại sẽ cho cây hoa trắng.

Nếu bạn vẫn chưa hình dung thì vui lòng quy lại đọc kỹ bài tương tác bổ sung. Chỉ khác là ở bài tập này là 3 gen cùng tương tác để quy định 1 tính trạng thay vì 2 gen như bài trong sách giáo khoa.

* Số cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen ở F1

+ Cây hoa trắng (buộc phải có 1 cặp gen đồng hợp lặn: hoặc aa hoặc bb hoặc dd) (1)
+ Cây hóa trắng đồng hợp 2 cặp gen (tức là trong 3 cặp gen thì có 1 cặp dị hợp và 2 cặp đồng hợp (2)
Từ (1)(2) suy ra sẽ có 3 trường hợp:
+ TH1: Gen A dị hợp (Aa) sẽ có 3 kiểu gen: AaBBdd, AabbDD và Aabbdd.
+ TH2: tương tự có 3 kiểu gen (các bạn tự viết nhé)
+ TH3: tương tự có 3 kiểu gen (các bạn tự viết nhé)
Với mỗi kiểu gen đều có tỉ lệ = Dị ×Đồng×Đồng = 1/2×1/4×1/4 = 1/32.
Vậy tổng số cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen có tỉ lệ = 1/32×3×3= 9/32.

Bạn cũng có thể chia trường hợp theo cách lập luận khách như có 3 trường hợp tương ứng với đồng hợp lặn của mỗi cặp gen (hoặc aa hoặc bb hoặc dd). Và tính ra cũng cho kết quả tương tự.

Nhận xét

  1. Tổng số cây hoa trắng đồng hợp là 1/32 x3x3 là sao vậy ạ?? Em không hiểu chỗ này cho lắm, mong thầy giải thích giúp em hiểu với ạ.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Mỗi trường hợp có 3 kiểu Gen mỗi kiểu gen là 1/32 mà ở đây có 3 trường hợp

      Xóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g