a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường.
Cho cây H thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau:
- Với cây thứ nhất, thu được đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 150 cây thân cao, quả bầu dục; 30 cây thân thấp, quả tròn.
- Với cây thứ hai, thu được đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 30 cây thân cao, quả bầu dục; 150 cây thân thấp, quả tròn. Cho biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, kiểu gen của cây H là
A. Ab/abB. Ab/aB
C. AB/ab
D. aB/ab
Hướng dẫn giải
* Xét riêng từng cặp tính trạng:
- Phép lai 1:
+ Cao/thấp = (210+150)/(30+90) = 360/120 = 3/1
=> kiểu gen của P: Aa ×Aa (1)
+ Tròn/bầu dục = (210 + 30)/(90+150) = 240/240 = 1/1
=> kiểu gen của P: Bb × bb (2)
- Phép lai 2:
+ Cao/thấp = (210+300)/(90+150) = 240/240 = 1/1
=> kiểu gen của P: Aa ×aa (3)
+ Tròn/bầu dục = (210 + 150)/(90+30) = 360/120 = 3/1
=> kiểu gen của P: Bb × Bb (4)
- Từ (1) và (3), suy ra kiểu gen của cây H phải dị hợp 2 cặp gen: (Aa, Bb).
- Từ (1) và (2) => kiểu gen của cây thứ nhất là (Aa, bb).
- Từ (3) và (4) => kiểu gen của cây thứ nhất là (aa, Bb).
* Xét phép lai thứ nhất:
P: Cây H (Aa, Bb) × Cây 1 (Aa, bb)
- Cây 1 giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1/2Ab : 1/2ab.
- F1 có Cây thấp, quả bầu dục (aa,bb) = 90/480 = 18,75% ≠ 12,5% (phân li độc lập) và ≠ 0,25% (liên kết hoàn toàn)
=> Gen A và B cùng nằm trên một NST nhưng không liên kết hoàn toàn (có hoán vị gen).
Gọi x là tỉ lệ giao tử ab được tạo ra từ cây H.
=> Tỉ lệ kiểu gen (aa, bb) = 18,75% = x*1/2
=> x = 37,5% > 25%
=> đây là giao tử liên kết
=> Kiểu gen của cây H là: AB/ab và tần số hoán vị: f=(50%-37,5%)/2 = 6,25%
* Đáp án: AB/ab
nếu xét phép lai thứ 2 thì sao?
Trả lờiXóa