Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Một số bản đồ tư duy do học sinh thiết kế

Hưởng ứng phong trao sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, tròng thời gian gần đây HQB cũng đã tìm hiểu về sơ đồ tư duy, cách thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào? Blog này HQB cũng đã chia sẻ một số bài viết liên quan về chủ đề MindMap như:

  • Sơ đồ tư duy là gì?
  • Phần miềm thiết kế bản đồ tư duy trên máy tính.
  • Một số cuốn sách hướng dẫn vẽ và sử dụng bản đồ tư duy.

HQB khi đầu sử dụng bản đồ tư duy cảm thấy rất rối răm, khó chịu và còn thấy dị ứng nữa, nhưng qua thời gian đọc các bài viết chuyên sâu về sơ đồ tư duy mà HQB đã đề cập ở trên thi dần dần ngộ ra và bắt đầu thấy thích. Khi sử dụng được HQB bắt đầu truyền lửa cho học trò, cách đây 4 năm HQB cũng đã từng hướng dẫn cho học trò, nhưng đa số học trò vẫn không thích dùng bản đồ tư duy vì các em không biết thiết kế cho đúng nguyên tắc nên dẫn đến tốn thời gian thiết kế rồi lại không sử dụng được. 

HQB cũng không mong cầu toàn là tất cả các em đều biết và thích sử dụng bản đồ tư duy trong học tập mà chỉ mong là những đều mình bỏ ra nhiều thời gian nghiên cứu và truyền lại cho ai đó thật sự cần. Nếu các em học sinh cũng như quý thấy cô có đam mê và thích sử dụng bản đồ tư duy thì chúng ta có thể trao đổi thêm vào dịp khác về kinh nghiệm sử dụng sơ đồ từ duy sao cho hiệu quả

Bài này HQB đưa ra một số sơ đồ tư duy mà do chính học trò của HQB thiết kế bằng tay, trên giấy A4 với bút chì và bút màu vẽ sơ đồ tư duy.

Mindmap Ứng Động

Sơ đồ tư duy bài ứng động - sinh học 11

Sơ đồ tư duy bài cảm ứng ở động vật
Bản đồ tư duy Ứng Động
Sử dụng sơ đồ tư duy giúp chúng ta tự do sáng tạo hơn, và mang tính chất cá nhân cao. Giống như những bức tranh nghệ thuật, đôi khi nhìn qua chúng ta cảm thấy không hiểu gì nhưng tác giả của nó đã gửi vào đó rất nhiều thông điệp. Sơ đồ tư duy vừa chứa đựng nội dung vừa là một kiệt tác hội họa, giúp chúng ta phát triển cân bằng cả hai bán cầu não.

Xem thêm: Một số sơ đồ tư duy môn sinh do giáo viên thiết kế

Nhận xét

  1. phân mêng này mình chỉ cần tair về máy tính thui đúng k ạ

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g