Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

10 bài tập trắc nghiệm về quần thể tự phối [có đáp án]

Trong quần thể có 3 kiểu gen AA, Aa, aa có các kiểu tự phối là AA x AA, Aa x Aa, aa x aa.
Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền dAA : hAa : raa. Nếu khả năng sinh sản của các kiểu gen và khả năng thụ tinh của các giao tử như nhau thì cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ tự phối là:

$\left[ {d + \frac{{h\left( {1 - \frac{1}{{{2^n}}}} \right)}}{2}} \right]AA + h\frac{1}{{{2^n}}}Aa + \left[ {r + \frac{{h\left( {1 - \frac{1}{{{2^n}}}} \right)}}{2}} \right]aa=1$

Nhưng tần số alen Aa không thay đổi qua các thé hệ.
Sau đây là 10 bài tập trắc nghiệm về quần thể tự phối, xét trong trường hợp không có tác động của các nhân tố tiến hóa.

1. Một quần thể tự phối có thành phần kiểu gen 0,5AA : 0,5Aa. Sau 3 thế hệ tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể là:
A. 0,5AA : 0,25Aa : 0,25aa.
B. 0,5AA : 0,5Aa.
C. 0,71875AA : 0,0625Aa : 0,21875aa.
D. 0,75AA : 0,0625Aa : 0,1875aa.
2. Nếu quần thể ban đầu gồm toàn cá thể có kiểu gen dị hợp tử thì sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội sẽ là:
A. 87,5%
B. 43,75%
C. 75%
D. 93,75%
3. Xét một gen có 2 alen A và a, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Trong một quần thể tự thụ phấn ở thế hệ xuất phát có 40% số cây có kiểu gen dị hợp, hỏi sau 4 thế hệ thì tỉ lệ kiểu hình trong quần thể sẽ thay đổi như thế nào?
A. Tỉ lệ các loại kiểu hình không thay đổi.
B. Tỉ lệ cây hoa đỏ tăng lên 18,75%.
C. Tỉ lệ cây hoa trắng tăng lên 18,75%.
D. Tỉ lệ cây hoa đỏ và hoa trắng đều tăng lên 18,75%.
4. Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ, a quy định hoa trắng, kiểu gen Aa biểu hiện thành hoa hồng. Quần thể ban đầu có 1000 cây, trong đó có 300 cây hoa đỏ, 300 cây hoa trắng. Cho quần thể tự thụ phấn qua 2 thế hệ. Trong trường hợp không có đột biến, tính theo lý thuyết ở thế hệ thứ 2, tỷ lệ các cây là:
A. 0,45 đỏ : 0,1 hồng : 0,45 trắng.
B. 0,55 đỏ : 0,1 hồng : 0,35 trắng.
C. 0,35 đỏ : 0,1 hồng : 0,55 trắng.
D. 0,3 đỏ : 0,4 hồng : 0,3 trắng.
5. Một quần thể thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt qua 5 thế hệ thì thành phần kiểu gen 0,795AA : 0,01Aa : 0,195aa. Tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là:
A. 0,915AA : 0,01Aa : 0,085aa.
B. 0,865AA : 0,01Aa : 0,135aa.
C. 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa.
D. 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.
6. Ở một quần thể sau khi trải qua 3 thế hệ tự phối, tỉ lệ của thể dị hợp trong quần thể bằng 8%. Bết rằng ở thế hệ xuất phát, quần thể có 20% số cá thể đồng hợp trội và cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn so với cánh ngắn. Hãy cho biết trước khi xảy ra quá trình tự phối, tỉ lệ kiểu hình của quần thể là:
A. 36% cánh dài : 64% cánh ngắn.
B. 16% cánh dài : 84% cánh ngắn.
C. 64% cánh dài : 36% cánh ngắn.
D. 84% cánh dài : 16% cánh ngắn.
7. Một quần thể tự thụ phấn ban đầu có tỉ lệ các kiểu gen là 0,3AA : 0,4Aa : 0,3aa. Sau một số thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình lặn trong quần thể đạt 47,5%. Hỏi quần thể đã trải qua bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn?
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
8. Sau một số thế hệ tự thụ phấn thì tần số alen B, b trong quần thể đạt B=0,7; a=0,3 và các cá thể trong mang kiểu hình trội chiếm tỉ lệ 72,5%. Số thế hệ tự thụ phấn của quần thể đã trải qua là bao nhiêu, biết ban đầu quần thể có 10% số cá thể có kiểu hình lặn.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
9. Một quần thể xuất phát có tỉ lệ thể dị hợp bằng 60%. Sau một số thế hệ tự phối liên tiếp, tỉ lệ thể dị hợp còn lại bằng 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở quần thể tính đến thời điểm nói trên bằng:
A. 3 thế hệ.
B. 4 thế hệ.
C. 5 thế hệ.
D. 6 thế hệ.
10. Ở một loài thực vật, cho A - quy định hạt vàng, a - quy định hạt xạnh. Quần thể ban đầu có tỉ lệ hạt xanh chiếm 30%; sau một số thế hệ tự thụ phấn số cây hạt xanh tăng lên 56,25% và tần số alen A là 0,4. Số thế hệ tự thụ phấn mà quần thể đã trãi qua là:
A. 3 thế hệ.
B. 4 thế hệ.
C. 1 thế hệ.
D. 2 thế hệ.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
C
B
C
A
D
D
A
C
B
A

Nhận xét

  1. thầy ơi, cho em hỏi công thức trên đúng không ạ? Tại em thấy xông thức mà thầy nêu ra ở " Dạng bài tập về quần thể tự phối [ Giải đáp cho bạn Linh Sky] thầy đưa ra công thức tần số KG Aa ở thế hệ n là h/2^n, trong khi ở trên nếu nhân ra sẽ là h/2^(n+1).
    Thầy có thể giải thích không ạ!
    Em cảm ơn!

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Thầy đã chuyển về biểu thức gốc cho dễ nhận thấy rồi đó em nhé! Có dịp thầy sẽ viết bài thành lập công thức cụ thể hơn!

      Xóa
  2. Thầy ơi, thầy giảng giúp em bài 3 được không ạ? Sao thầy tính được tỉ lệ AA và aa được k ạ? Em cảm ơn ạ ❤

    Trả lờiXóa
  3. Thầy ơi, thầy giảng giúp em bài 3 được không ạ? Sao thầy tính được tỉ lệ AA và aa được k ạ? Em cảm ơn ạ ❤

    Trả lờiXóa
  4. Thầy ơi! cho em hỏi câu 8 làm thế nào ạ thầy! Em cảm ơn ạ!



    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g