Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Tìm số tế bào sinh dục chín tối thiểu tham gia giảm phân

Các đề thi thử THPT năm 2016 của các trường đều có thêm vào những câu đòi hỏi học sinh phải hiểu bản chất quá trình mới làm được. Những câu này thực sự nó không quá khó, nhưng nó ít được đề cập trong các đề thi trước đó, và các tài liệu tham khảo môn sinh học cũng chưa cập nhật những dạng này. Sau đây HQB trích một câu trong đề thi thử của trường THPT Chuyên ĐH Vinh lần 1 năm 2016.

Đề:
Một cơ thể đực của loài lưỡng bội có kiểu gen $AaBbDd\frac{Eh}{eH}$ giảm phân hình thành giao tử. Biết rằng quá trình giảm phân diễn ra bình thường và có xảy ra trao đổi chéo với tần số 30%. Theo lí thuyết, số lượng tế bào sinh dục chín tối thiểu tham gia giảm phân để tạo ra tất cả các loại giao tử từ cơ thể có kiểu gen trên là
A. 16.
B. 10.
C. 32.
D. 8.
Hướng dẫn giải:

Cách 1: Một cơ thể đực của loài lưỡng bội có kiểu gen $AaBbDd\frac{Eh}{eH}$ giảm phân bình thường và có xảy ra trao đổi chéo sẽ cho ra: 32 loại giao tử cụ thể:
  • Aa giảm phân cho 2 loại giao tử là A và a.
  • Bb giảm phân cho 2 loại giao tử là B và b.
  • Dd giảm phân cho 2 loại giao tử là D và d.
  • $\frac{Eh}{eH}$ giảm phân cho 4 loại giao tử  trong đó 2 loại giao tử liên kết (EheH) và 2 loại giao tử hoán vị (EHeh)
Vậy số giao tử có thể được tạo ra là: 2.2.2.4 = 32 loại giao tử.

Để tạo ra 32 loại giao tử thì số tế bào sinh dục đực ít nhất tham gia giảm phân là:
  • Nếu không có trao đổi chéo thì 1 tế bào giảm phân sẽ cho 2 loại giao tử.
  • Nếu có trao đổi chéo thì 1 tế bào giảm phân cho ra 4 loại giao tử.
Ở đây đề cho tần số hoán vị gen là 30% nghĩa là có 60% số tế bào xảy ra hiện tượng trao đổi chéo và 40% số tế bào không xảy ra trao đổi chéo trong giảm phân.

Gọi a là số tế bào tham gia giảm phân tối thiểu để hình thành đủ 32 loại giao tử như đề bài thì ta có phương trình: $\frac{40}{100}a\times 2+ \frac{60}{100}a\times 4=32$ => a = 10.

Vậy, theo lí thuyết, số lượng tế bào sinh dục chín tối thiểu tham gia giảm phân để tạo ra tất cả các loại giao tử từ cơ thể có kiểu gen trên là 10 tế bào.

Cách 2: Cũng tương tự như trên, số giao tử tối đa được tạo ra là 32 giao tử. Trong đó có 16 giao tử hoán vị và 16 giao tử liên kết. Để tạo ra 16 loại giao tử hoán vị thì cần tối thiểu 8 tế bào.
Như vậy số tế bào tối thiểu để tạo ra số loại giao tử tối đa theo dữ kiện bài toán
= 8/a = 60/100
=> a = 13,333 tế bào
=> Vậy số tế bào tối thiểu phải là 14 tế bào.
Còn bạn thì sao? Bạn có cách giải nào khác hãy chia sẻ với mọi người nhé!

Nhận xét

  1. e chào thầy ạ,thầy cho e hỏi tại sao f=30% thì 60% tb xãy ra trao đổi chéo,40% ko xãy ra ạ.mong thầy trả lời

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Tần số hoán vị (f) = (2 x Số tế bào giảm phân có hoán vị)/ (4 x tổng số tế bào tham gia giảm phân)

      Xóa
  2. thầy ơi. đáp án là 10 => có 6 tế bào giảm phân có trao đổi chéo nên tạo ra 6 giao có chứa gen EH và 6 giao tử có chứa gen eh
    mà có tất cả số loại giao tử chứa gen EH hoặc eh tối đa là 2x2x2 = 8 loại

    Trả lờiXóa
  3. thầy cho em hỏi
    để tạo ra giao tử hoán vị thì bắt buộc tế bào phải hoán vị. Tức là cần 8 tế bào hoán vị để cho ra tất cả 32 giao tử. Những tế bào không hoán vị không phải cũng cho ra những loại giao tử trùng lại sao ạ

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Nhưng mà mỗi tế bào đều chắc chắn cho ra 2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị mà cậu.

      Xóa
    2. Mỗi tế bào hvi cho tối đa 2 loại giao tử hoán vị.
      vậy cần 8 tế bào hvi để có 16 loại giao tử hoán vị

      Xóa
  4. Để tạo 16 loại giao tử hoán vị cần min 8 tế bào.
    Vậy cần 8/(2x0,3) = 13,3 tế bào tức là 14 tế bào

    Trả lờiXóa
  5. giải sai. số tế bào ko có TĐC = 0,4. số tế bào TĐC = 0,6.
    Tổng số loại giao tử đực sinh ra 32 ( gồm 16 gt liên kết và 16 hvg)
    a là số tế bào tối thiểu cho số loại gt tối đa.
    để cho 16 gt hvg cần a.0,6.2=16 => a=14
    để cho 16 giao tử hoán vị gen cần a.0,4.2=16 =>a=20
    lấy a = 20 vì thoả mã cả 2. =>>> đề sai bét =>>> người giải cũng sai bét

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cảm ơn phản hồi của Hiệp. Tuy nhiên Hiệp thay tần số hoán vị là 30% thành 50% thì tính thế nào?

      Xóa
  6. ta thấy cách giải trên có vẻ không ổn vì có tới 16 giao tử hoán vị cần ít nhất 8 tế bào xảy ra hoán vị nếu theo cách giải trên ta thấy trong các giao tử tạo ra chỉ có 12 giao tử hoán vị, 20 giao tử liên kết như vậy có 4 gt liên kết bị trùng nhưng thiếu 4 giao tử hoán vị

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g