a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.
Bạn Ngọc Huy có gửi bài yêu cầu giải bài tập được trích trong đề thi HSG sinh học lớp 12 năm 2015 của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi. Mỗi ngày mình nhận được bài nhờ giải qua thư cũng như Zalo. Nhưng thời gian không cho phép nên mình chỉ giải đáp cho những bài mình thấy hay và chưa có trên webblog này, mong các bạn thông cảm và có thể trao đổi với các thành viên khác trong Groups facebook Luyện thi môn SINH HỌC.
Đề bài:
Cho phép lai P: $\frac{AB}{ab}X^{De}X^{de} \times \frac{Ab}{aB}X^{de}Y$ thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể không mang tính trạng trội chiếm 3%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số bằng nhau, mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn. Theo lí thuyết, ở F1:Hướng dẫn giải:
a. Số cá thể mang ít nhất 3 tính trạng trội ở đời con (F1).
b. Số cá thể mang 1 tính trạng trội ở đời con (F1).
Đây là bài tập quy luật di truyền tổng hợp, để giải các em cần nắm vững lí thuyết về di truyền phân li độc lập, liên kết gen, hoán vị gen và di truyền liên kết giới tính thì mới có thể giải quyết được bài này.
Đề bài cho phép lai P: $\frac{AB}{ab}X^{De}X^{de} \times \frac{Ab}{aB}X^{de}Y$, thực ra nó là hai phép lai phân li độc lập: $\frac{AB}{ab} \times \frac{Ab}{aB}$ (1) và $X^{De}X^{de} \times X^{de}Y$ (2).
Nhìn qua hai phép lai trên thì ta dễ dàng nhận ra phép lai (2) luôn cho kết quả kiểu hình ở đời con 1/2[D-,ee] : 1/2[dd,ee] (1/2 trội - lặn: 1/2 lặn - lặn). Còn phép (1), muốn biết tỉ lệ kiểu hình ở đời con thì phải xác định được tần số hoán vị gen (HVG). Để biết tần số hoán vị gen, trước hết ta tìm tỉ lệ kiểu hình lặn - lặn [aa,bb] ở đời con. Để đễ hiểu hơn, các em theo dõi các bước tính sau:
- Tỉ lệ kiểu hình lặn - lặn [aa, bb] ở đời con của phép lai (1) là: [3/100]/[1/2] = 6/100 (6%).
- Gọi f là tần số hoán vị gen ở phép lai (1), ta có: $\frac{AB}{ab}$ giảm phân cho giao tử ab = [1-f]/2 và $\frac{Ab}{aB}giảm phân tạo gao tử ab = f/2 (vì đề cho tần số hoán vị gen bằng nhau ở hai giới).
- Vậy tỉ lệ kiểu hình [aa,bb] ở đời con là: 6% = [f/2](1-[f/2]), ta triển khai thành phương trình bậc 2: $f^2-x + 6/25=0$. Giải phương trình ta được 2 nghiệm: f1=3/5 (3/5 = 60% > 50%, loại); f2 = 2/5 = 40%.
- Tần số hoán vị gen cần tìm là f = 40%.
Mình chỉ hướng dẫn tới đây, nếu vẫn chưa giải được thì hãy trao đổi thêm ở Groups hoặc để lại phản hồi ở bên dưới.
Thầy giải giùm e với ạ. Ở người bệnh bạch tạng do alen lặn a chi phối, người bình thường mang alen trội A. Trong một quần thể, tỷ lệ người bị bệnh bạch tạng la 1/20000, Hãy xác động tần số tương đối của các alen A,a và tỷ lệ phân bố các kiểu gen trong quần thể.
Trả lờiXóaNếu quần thể trên đề cho cân bằng di truyền thì:
Xóa* aa = 1/20.000 => q(a) = căn bậc 2 của (1/20.000) => p(A) = 1- q(a).
* Các kiểu gen có tỉ lệ: AA = p^2; Aa = 2pq; aa = q^2
P/S: đề cho số không đẹp. Kiểm tra lại đề giúp nhé!
ở tỉ lệ KH lặn lặn ở đời con ở phép lai (1) tại sao phải chia cho 1/2 ạ???
Trả lờiXóaTỉ lệ kiểu hình (aa,bb,dd,ee) ở F1 = 3/100. Mà tỉ lệ (dd,ee) ở F1 của phép lai (2) = 1/2. Vậy tỉ lệ (aa,bb) ở F1 của phép lai (1) = [3/100]/[1/2].
Xóa