Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Gợi ý giải chi tiết một số câu bài tập sinh học có trong đề kiểm tra học kì 1 - năm học 2014-2015 của sở GD & ĐT Quảng Ngãi

Gải chi tiết đề thi học kì 1 năm học 2014-1015 của Sở GD&ĐT Quảng Ngãi - Mã Đề 132
Câu 5: Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 8; trên mỗi cặp NST đều chứa một gen có hai alen. Trong loài có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau về đột biến thể ba?
A. 81
B. 27
C. 108
D. 432
Hướng dẫn giải:
- Ta có 2n = 8 suy ra n = 4 (4 cặp NST).
- Giả sử đột biến thể ba làm cặp NST số 1 có 3 chiếc, cặp số 2,3 và 4 có 2 chiếc.
- Trên mỗi cặp NST số 2, 3, 4 đều mang 1 gen có 2 alen => số kiểu gen trên mỗi cặp NST 
= 2(2+1)/2=3.
- Trên cặp NST số 1 có 3 chiếc thì số loại kiểu gen là: 4
=> Vậy số kiểu gen có thể có tối đa trong trường hợp này là: 3.3.3.4= 108
- Số loại đột biến thể ba có thể xảy ra ở hoặc cặp NST số 1 hoặc cặp NST số 2 hoặc cặp NST số 3 hoặc NST số 4.
- Loại kiểu gen tối đa là: 108.4 = 432
Câu 7 : Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a quy định trên NST X, gen A quy định máu đông bình thường, NST Y không mang alen tương ứng. Một người phụ nữ không bị bệnh nhưng có gen gây bệnh máu khó đông, người chồng bị bệnh máu khó đông. Xác suất họ sinh con gái đầu lòng bị bệnh máu khó đông là :
A. 100%
B. 25%
C. 50%
D. 12,5%
Hướng dẫn giải :
- Một người phụ nữ không bị bệnh nhưng có gen gây bệnh máu khó đông => kiểu gen : $X^AX^a$.
- Người chồng bị bệnh máu khó đông => kiểu gen: $X^aY$.
Phép lai : $X^AX^a$x $X^aY$ => 1/4$X^AX^a$ : 1/4$X^aX^a$ : 1/4 $X^AY$ : 1/4 $X^aY$.
Vậy xác suất họ sinh con gái đầu lòng bị bệnh máu khó đông ($X^aX^a$)là: 1/4 hay 25%
Câu 10: Lai giữa bố, mẹ thuần chủng cây quả tròn với cây quả dài thu được $F_1$ đồng loạt cây quả tròn. Cho $F_1$ tự thụ phấn thu được $F_2$ xuất hiện 56,25% cây quả tròn : 43,75% cây quả dài. Biết không phát sinh đột biến mới, các loại giao tử, tổ hợp gen có sức sống như nhau. Qui luật di truyền chi phối phép lai trên là:
A. Tương tác bổ sung.
B. Tương tác cộng gộp.
C. Tương tác át chế.
D. Tương tác bổ sung hoặc át chế.
Hưỡng dẫn giải:
-$F_2$ xuất hiện 56,25% cây quả tròn : 43,75% cây quả dài <=> 9 tròn : 7 dài => tương tác bổ sung.
Câu 12: Ở một loài thực vật. Chiều cao do 3 gen không alen tác động cộng gộp, các gen di truyền phân li độc lập. Sự có mặt của mỗi alen trội làm chiều cao tăng 10cm. Cây thấp nhất có chiều cao 30cm. Biết không phát sinh đột biến mới, mọi quá trình diễn ra bình thường.
Thực hiện phép lai P: AaBbdd x AaBBDd. Cho các kết luận sau:
(1) $F_1$ gồm 16 kiểu tổ hợp giao tử bằng nhau.
(2) $F_1$ có kiểu gen AaBbdd chiếm 1/8.
(3) $F_1$ tỉ lệ cây có chiều cao 50cm là 1/4.
(4) $F_1$ tỉ lệ cây có chiều cao 80cm là 1/16.
Số kết luận đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn giải:
- AaBbdd dị hợp 2 cặp gen (Aa, Bb) giảm phân cho ra 4 loại giao tử và AaBBDd cũng dị hợp 2 cặp gen (Aa, Dd) giảm phân cho ra 4 loại giao tử => $F_1$ có số tổ hợp gen là 4.4=16.
- AaBbdd x AaBBDd thực chất là 3 phép lai một cặp tính trạng như sau:
+ Aa x Aa => $F_1$: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
+ Bb x BB => $F_1$: 1/2BB : 1/2 Bb
+ dd x Dd => $F_1$: 1/2Dd : 1/2dd
=> Tỉ lệ kiểu gen AaBbdd ở $F_1$ là: 2/4.1/2.1/2 = 1/8
- Cây $F_1$ có chiều cao 50cm (mang 2 alen trội) chiếm tỉ lệ: $\frac{C_4^1}{2^4}=1/4$
- Cây $F_1$ có chiều cao 80cm (mang 1 alen lặn) chiếm tỉ lệ: $\frac{C_4^0}{2^4}=1/16$
Vậy 4 khẳng định trên đều đúng.
Câu 13: Trong quần thể. Xét hai gen phân bố trên hai cặp NST thường khác nhau. Gen thứ nhất có 4 alen, gen thú hai có 5 alen. Biết rằng không phát sinh đột biến mới. Số kiểu gen tối đa trong quần thể là:
A. 20
B. 9
C. 150
D. 180
Hướng dẫn giải:
- Gen thứ nhất có 4 alen => số kiểu gen tối đa là: 4(4+1)/2=10.
- Gen thứ 2 có 5 alen => số kiểu gen tối đa là: 5(5+1)/2=15
Vậy số kiểu gen tối đa của cả hai trên trên là: 10.15=150.
Câu 14: Ở 1 loài thực vật. Tính trạng về màu sắc hoa do hai gen không alen quy định. Cho cây quả đỏ giao phấn với cây quả đỏ thu được $F_1$ có tỉ lệ 15 cây quả đỏ : 1 cây quả trắng. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây quả đỏ ở $F_1$ đồng hợp về cả hai cặp gen trong tổng số cây quả đỏ ở $F_1$ là:
A. 1/5
B. 3/16
C. 1/16
D. 1/15
Hướng dẫn giải:
- $F_1$ có tỉ lệ 15 cây quả đỏ : 1 cây quả trắng => đây là tương tác cộng gộp.
- Tỉ kiểu gen của cho cây quả đỏ ở $F_1$: 1AABB : 1Aabb : 1aaBB : 2AaBB : 2Aabb : 4AaBb : 2AABb : 2aaBb => Tỉ lệ cây hoa đỏ đồng hợp trong tổng số cây hoa đỏ là: 3/15 = 1/5
Câu 15: Có 2 phân tử ADN điều tiến hành tái bản 7 lần liên tiếp. Số phân tử ADN con được tạo ra là:
A. 14
B. 256
C. 9
D. 128
Hướng dẫn giải:
- Ta có: $2.2^7$= 256
Câu 18: Ở một loài, gen B có 20% Ađênin và 3120 liên kết hidro. Gen có số lượng liên kết hidro giữa A với T, G với X lần lượt là:
A. 1200 liên kết và 2700 liên kết.
B. 960 liên kết và 2160 liên kết.
C. 816 liên kết và 1836 liên kết.
D. 720 liên kết và 1620 liên kết.
Hướng dẫn giải:
- Ta có: A = T = 20% => G=X=30% => A=2/3G (1).
- mà H=2A+3G = 3120 (2)
Thay (1) vào (2) => G=720 nu ; A= 480 nu.
Vậy: Liên kêt hidro giữa A với T = 2A=2.480=960; Liên kêt hidro giữa G với X = 3G=3.720=2160.
Câu 20 : Một quần thể giao phối (P) gồm 120 cá thể có kiểu gen BB, 400 cá thể có kiểu gen Bb và 480 cá thể có kiểu gen bb. Nếu gọi p là tần số alen B, gọi q là tần số alen b, thì tần số alen B, b ở thế hệ P lần lượt là:
A. p=0,36; q=0,64
B. p=0,32; q=0,68
C. p=0,12; q=0,48
D. p=0,68; q=0,32
Hướng dẫn giải:
Ta có: p(B)=$\frac{120.2 + 400}{(120+400+480).2}$= 0,32 => q(a) = 1-0,32=0,68
Câu 21 : Một quần thể khởi đầu (P) có tần số kiểu gen dị hợp (Aa) là 40%. Sau 2 thế hệ tự thụ phấn, không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Tần số kiểu gen dị hợp ở thế hệ $F_2$ là :
A. 0,1
B. 0,2
C. 0,3
D. 0,4
Hướng dẫn giải :
- Tần số kiểu gen dị hợp (Aa) ở quần thể khởi đầu là 40% = 0,4
- Tần số kiểu gen dị hợp ở thế hệ $F_2$ là: $0,4\frac{1}{2^2}$=0,1
Câu 22: Cấu trúc di truyền quần thể ban đầu (P): 40%AA : 60%aa. Sau 3 thế hệ ngẫu phối, không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Cấu trúc di truyền của quần thể ($F_3$) là:
A. 0,6AA + 0,4aa = 1
B. 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1
C. 0,36AA + 0,48a + 0,16aa = 1
D. 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa = 1
Hướng dẫn giải:
- (P): 40%AA : 60%aa => p(A) = 0,4; q(a) =0,6.
- Quần thể ngẫu phối thì sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền sau 1 thế thệ.
- Cấu trúc di truyền của quần thể ($F_3$) là: $p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1$ => $0,4^2AA + 2.0,4.0,6qAa + 0,6^2aa = 1$ => 0,16AA + 0,48pqAa + 0,36aa = 1

Nhận xét

  1. ở 1 loài sinh vật tổng số tổ hợp các loại giao tử là 256. biết quá trình giảm phân tạo giao tử diễn ra bình thường cấu trúc các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau không có trao đổi chéo tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài giải giúp e câu này với

    Trả lờiXóa
  2. thầy ơi,ở câu 5, ý "trên NST số 1 có 3 chiếc thì có 4 kiểu gen",thầy giảng giải giúp em chỗ này với,làm sao ra được 4 kiểu ạ,em cảm ơn thầy.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Giả sử gen A có 2 alen là A và a. NST mang gen này có 3 chiếc => có các kiểu gen:
      1. AAA
      2. AAa
      3. Aaa
      4. aaa
      Vậy có tối đa 4 kiểu gen!

      Xóa
  3. Thầy ơi e có thắc mắc về câu 22 ạ!
    e đọc 1 số bài họ viết là quần thể ngẫu phối đạt cân bằng di truyền qua 2 thế hệ.
    +Thế hệ đầu là cân bằng tần số alen giữa 2 giới.
    +Thế hệ 2 là cân bằng cấu trúc di truyền quần thể.
    Thầy giải thích và phân biệt giúp em khi nào quần thể cân bằng qua 1 hay 2 thế hệ với ạ! Em cảm ơn thầy ^_^

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Nếu một quần thể chưa ở trạng thái cân bằng di truyền nhưn tần số alen cũng như kiểu gen ở 2 giới bằng nhau. Thì chỉ cần qua 1 lần ngẫu phối sẽ cân bằng di truyền;
      Nếu đề cho quần thể chưa cân bằng di truyền và tần số alen cũng như tần số kiểu gen ở 2 giới khác nhau thì phải qua 2 lần ngẫu phối thì mới đạt trạng thái cân bằng. Em có thể lấy ví dụ và tính thủ công để kiểm chứng.

      Xóa
  4. Thầy ơi! Giúp em bài này với ạ:
    Một loài thực vật có bộ NST 2n=8,trên mỗi cặp NST xét 2 lôcus,mỗi lôcus có 2 alen.ở các thể đb lệch bội thể một của loài này sẽ có tối đa bao nhiêu KG khác nhau?
    A.432 B.16000 C.216 D.520
    Em cảm ơn Thầy nhiều ạ!

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g