Chuyển đến nội dung chính

Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 11 năm học 2023-2024 - Quảng Ngãi

Câu 1. (2,0 điểm) 1. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng chuyển sang trạng thải đông đặc? 2. Tại sao một số người ăn tôm, cua thường bị dị ứng? 3. Phân biệt dạng năng lượng dự trữ ở động vật và thực vật. Vì sao lại có sự khác nhau đó? Câu 2. (2,0 điểm) Một tế bào sinh dục 2n của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 nhiễm sắc thể đơn mới tương đương. Tất cả các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối giảm phân bình thường cho các tinh trùng, trong đó có 512 tinh trùng mang Y . 1. Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài. 2. Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên? Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành trong các đợt nguyên phân. 3. Để tạo ra 5 hợp tử, với hiệu suất thụ tinh của trúng là 50% thì có bao nhiêu chromatid trong các tế bào sinh trứng vào thời điểm các tế bào bắt đầu sự giảm phân? Câu 3. (2,0 diểm) 1. Dung dịch iodine có khả năng ức chế sinh trưởng và tiêu diệt nhiều loại vi s

Gợi ý trả lời câu hỏi bài 2 - sinh học 11

 Câu 1. Nước tham gia vào những hoạt động, quá trình sinh lí nào trong đời sống của thực vật?

 Gợi ý trả lời:

Dựa vào thông tín mục I.1, HS trả lời khái quát vai trò tham gia cấu trúc và các quá trình sinh lí của thực vật, phân tích cụ thể 4 vai trò như mục I.1.

1. Là thành phần cấu tạo của tế bào

2. Là dung môi hoà tan các chất, tham gia vào quá trình vận chuyển vật chất trong cây

3. Là nguyên liệu, môi trường của các phản ứng sinh hoá

4. Điều hoà nhiệt độ của cơ thể thực vật

 

Câu 2. Thực vật hấp thụ nước và ion khoáng theo những cơ chế nào? Làm thế nào để nhận biết được triệu chứng thiếu khoáng ở cây trồng?

Gợi ý trả lời:

HS đọc thông tin ở mục II.1a và II.1b để trả lời câu hỏi cơ chế.

Triệu chứng khi thiếu khoáng ở cây trồng: cây sẽ có các hiện tượng biến dạng quả, thân hoặc lá, lá có thể thay đổi màu đặc trưng khi thiếu nguyên tố khoáng như:

- Thiếu N: xuất hiện vàng lá ở lá trưởng thành và lá già.

- Thiếu $P$ : lá xanh dần chuyển sang màu vàng hay huyết dụ (lá ngô).

- Thiếu S: xuất hiện vàng lá ở lá non, ngọn trước.

- Thiếu K: lá ngắn, hẹp, xuất hiện các chấm đỏ.

Câu 3. Trình bày quá trình trao đổi nước và khoáng ở nhóm thực vật trên cạn bằng cách hoàn thành bảng mẫu sau vào vở.

 

Giai đoạn

Cơ quan thực hiện

Con đường

Vai trò

Hấp thụ nước và khoáng

?

?

?

Vận chuyển nước và khoáng

?

?

?

Thoát hơi nước

?

?

?

Gợi ý trả lời:

Giai đoạn

Cơ quan thực hiện

Con đường

Vai trò

Hấp thụ nước và khoáng

Rễ

- Gian bào

- Tế bào chất

- Cung cấp nguồn nước và chất dinh dưỡng cho cây trồng

Vận chuyển nước và khoáng

Thân

 - Xylem (mạch gỗ)

- Phloem (mạch rây)

- Cung cấp các chất khoáng cho các bộ phận của cây

- Vận chuyển nước đến lá,làm nguyên liệu cho quang hợp

- Vận chuyển các chất đồng hoá từ lá đến các cơ quan đích hay cơ quan dự trữ

Thoát hơi nước

- Qua bề mặt lá (cutin)

- Qua khí khổng

Xem mục 3.c SGK

 Câu 4. Thực vật điều tiết quá trình thoát hơi nước theo cơ chế nào?

HS đọc thông tin trong mục II.3b để trả lời câu hỏi này

Thoát hơi nước qua khí khổng

Lượng hơi nước thoát qua khí khổng phụ thuộc vào số lượng, sự phân bố và hoạt động đóng mở của khí khổng.

 

Khí khổng là khe hở trên bề mặt lớp tế bào biểu bì lá được tạo nên giữa hai tế bào khí khổng. Khí khổng đóng hay mở phụ thuộc vào hàm lượng nước trong hai tế bào này $(\mathrm{H}$ 2.7). Cụ thể, do có cấu tạo thành trong dày, thành ngoài mỏng nên khi tế bào khí khổng hút nước (trương nước), thành ngoài dãn nhanh hơn thành trong làm cho khí khổng mở ra; ngược lại, khi tế bào mất nước xẹp xuống thì khí khổng đóng lại. Sự trương nước hay mất nước của tế bào khí khổng được điều tiết bởi hai tác nhân chính đó là ánh sáng và stress.

Ánh sáng thúc đẩy quang hợp làm tăng tổng hợp đường trong tế bào khí khổng và hoạt hoá bơm ion trên màng tế bào khí khổng dẫn đến tăng nồng độ các ion $\mathrm{K}^{+}, \mathrm{NO}_3^{-}, \mathrm{Cl}^{-}, \ldots$ trong tế bào. Kết quả là áp suất thẩm thấu của tế bào khí khổng tăng lên, làm tế bào hút nước và khí khổng mở. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng quá mạnh làm tăng nhiệt độ lá, khi đó tế bào khí khổng sẽ bị mất nước và đóng lại.

 

Khi thực vật bị stress (ví dụ: hạn hán) cây tăng tổng hợp abscisic acid, hàm lượng acid này tăng thúc đẩy bơm ion bơm $\mathrm{K}^{+}$ra khỏi tế bào và làm khí khổng đóng lại, giúp hạn chế mất nước.

Câu 5. Khi bón quá nhiểu phân đạm cho một số loai cây ngũ cốc nhui lúa, ngô thì hiện tuợng gì sẽ xảy ra? Giải thich.

Gợi ý trả lời:

Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngữ cốc như ngô, lúa thì hay dấn đến hiện tượng “đổ lốp" vì đạm sẽ làm bộ lá của cây phát triển mạnh, nhưng mô cơ giới của thân kém phát triển. Vì thế, thân cây không đủ cứng để có thể chống đỡ sức nặng của bộ lá, dẩn đến cây đổ rạp, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây.

Câu 6. Nitrogen vô cơ $\mathrm{NH}_4^{+}, \mathrm{NO}_3^{-})$cây hấp thụ vào được chuyên hoá thành nitrogen trong các hơp chất hữu cơ (amino acid, protein,...) theo những cách nào?

Gợi ý trả lời:

HS đọc thông tin mục III.3 để trả lời câu hỏinày.

Quá trình biến đổi nitrate và ammonium ở thực vật
Nitrogen có trong $\text{NH}_{4}^{+}$và $\text{NO}_{3}^{-}$sau khi được cây hấp thụ sẽ được biến đổi thành nitrogen chứa trong các hợp chất hữu cơ. Đây là hoạt động đồng hoá nitrogen trong cơ thể thực vật, bao gồm hai quá trình: khử nitrate và đồng hoá ammonium.
a) Quá trình khử nitrate
Quá trình chuyển nitrogen từ dạng $\text{NO}_{3}^{-}$thành dạng $\text{NH}_{4}^{+}$gọi là quá trình khử nitrate. Quá trình này diễn ra qua hai bước dưới sự xúc tác của enzyme nitrate reductase và nitrite reductase theo sơ đồ sau:


b) Quá trình đồng hoá ammonium
Ammonium $\left( \text{NH}_{4}^{+} \right)$được cây hấp thụ và hình thành từ quá trình khử nitrate sẽ tham gia vào quá trình tổng hợp amino acid hoặc tạo các amide theo các cách sau:

  • $\text{ }\!\!~\!\!\text{ }$ Ammonium kết hợp với keto acid (pyruvic, ketoglutaric, fumaric và oxaloacetic) tạo thành amino acid.
    Ví dụ: $\text{NH}_{4}^{+}+$Pyruvic acid $\to $ Alanine
    Sau đó, các amino acid này có thể tham gia tổng hợp nên các amino acid khác và protein.
  • Ammonium kết hợp với các amino dicarboxylic tổng hợp nên các amide. Quá trình này giúp giải độc cho tế bào khi lượng $\text{NH}_{4}^{+}$tích luỹ quá nhiều, đồng thời là cơ chế dự trữ ammonium cho tế bào thực vật.
    Ví dụ: $\text{NH}_{4}^{+}+$Glutamic acid $\to $ Glutamin


Câu 7. Trong tư nhiên, ở một số cây trông như cà rốt, khoai tây,... chất dư trữ trong củ sẽ được vận chuyển lên các cơ quan phía trên trong giai đọan sinh trưởng phát triển nào của thực vật?

Gợi ý trả lời:

Ở các cây trồng lấy củ như cà rốt, khoai tây,... trong giai đoạn cây ra hoa có hiện tượng chảy ngược dòng, nghĩa là các chất dự trữ trong củ sẽ vận chuyển lên các cơ quan phía trên. Do vậy, đến thời điểm hợp lí, cần thu hoạch ngay để đảm bảo chất lượng và khối lượng nông phẩm.

 

Câu 8. Khi rễ cây bị ngập úng trong thởi gian dài, cây trồng có biểu hiện như thế nào? Giải thích.

Gợi ý trả lời:

Cây ngập úng trong thời gian dài, hô hấp của rễ cây sẽ chuyển sang lên men, quá trình này sẽ tạo ra các chất độc hại có thể làm cho tế bào lông hút của rễ chết, rễ cây không hút được nước. Lên men không tạo năng lượng cho quá trình vận chuyển nước và khoáng chủ động, cây thiếu nước và chất dinh dưỡng sẽ bị héo, thậm chí chết nếu tình trạng thiếu nước kéo dài.

 

Câu 9. Giải thích tại sao trong trồng trọt, phân hưu cơ (phân chuổng, phân xanh,...) thuiơng dược sư dung để bón lót (bón vào đất triớc khi gieo trông), trong khi các loại phân vô cơ (đạm, kali,...) được dùng để bón thúc.

 

Gợi ý trả lời:

Phân hữu cơ thuộc loại phân có tác dụng chậm, khó tan; vừa là nguồn cung cấp dinh dưỡng phong phú, giàu mùn, giàu chất dinh dưỡng, giữ ẩm, hạn chế mất nước, chống xói mòn và có độ thoáng xốp; vừa là giá thể tốt cho cây trồng sinh trưởng, phát triển nên thường được sủ dụng để bón lót. Phân vô cơ (phân đạm, phân kali) dễ tan, phát huy hiệu quả nhanh nên thường sử dụng để bón thúc.

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g