DNA VÀ CƠ CHẾ TÁl BẢN DNA YÊU CẦU CẦN ĐẠT Dựa vào cấu trúc hoá học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A-T và G-C. Phân tích được cơ chế tái bản của DNA là một quá trình tự sao thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con hay từ thế hệ này sang thế hệ sau. Một phân tử hữu cơ cần phải có các đặc điểm cấu trúc như thế nào để có thể đảm nhận chức năng của một vật chất di truyền? I. CHỨC NĂNG CỦA DNA DNA có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Thông tin di truyền dưới dạng trình tự các nucleotide trong các phân tử DNA là đủ lớn và đa dạng nên bộ máy phân tử của tế có thể tạo ra mọi đặc điểm của tế bào và cơ thể sinh vật. Không những chứa được nhiều thông tin, DNA còn có khả năng tái bản chính xác, nhờ vậy thông tin di truyền của tế bào được truyền đạt gần như nguyên vẹn qua các thế hệ tế bào và cơ thể. Hình 1.1 cho thấy, đặc điểm cấu trúc của DNA phù hợp với chức năng n
Câu 108- mã đề 218 trong đề thi THPT môn sinh học là câu hỏi tích hợp giữa cách xác định tỉ lệ giao tử cho thể tứ bội (4n) và lưỡng bội. Cụ thể như sau:
Suy ra: Hợp tử AaBb → cây $F_1$;: 0,36 AAaaBBbb (tứ bội) : 0,64AaBb.
- 0,36 AAaaBBbb giảm phân → giao tử: 0,36 [(1/6AA : 4/6Aa :1/6aa)(1/6BB : 4/6Bb :1/6bb)]. (xem cách viết giao tử của thể tứ bội)
- 0,64AaBb giảm phân → giao tử: 0,64[(1/2A : 1/2a)(1/2B:1/2b)].
* Vậy số giao tử $F_1$; có 2 alen trội = 0,36(1/36AAbb + 16/36aaBB + 1/36AaBb) + 0,64(1/4AB) = 0,36×18/36 + 0,64×1/4 = 0,18 + 0,16 = 0,34 (34%).
Lưu ý: Nếu mới làm quan thì các em nên viết chi tiết từng bước, sau đó đọc lại đề kết hợp với tư duy toán học để tính kết quả nhanh (bỏ qua một số bước trung gian).
Xem thêm:
Một loài thực vật, tiến hành phép lai P: AAbb × aaBB, thu được các hợp tử lưỡng bội. Xử lí các hợp tử này bằng cônsixin để tạo hợp tử tứ bội. Biết rằng hiệu quả gây tứ bối là 36%; các hợp tử đều phát triển thành các cây $F_1$; các cây $F_1$ đều giảm phân tạo giao tử, các cây tứ bội chỉ tạo giao tử lưỡng bội. Theo lí thuyết, giao tử có 2 alen trội của $F_1$ chiếm tỉ lệ
A. 32%.
B. 34%.
C. 22%.
D. 40%.
Hướng dẫn phân tích và giải
* Phép lai P: AAbb × aaBB, sẽ thu được $F_1$;: 100%AaBb. Dùng cônsixin để gây đột biến tứ bội các hợp tử $F_1$ (với hiệu quả 36%) Suy ra: Hợp tử AaBb → cây $F_1$;: 0,36 AAaaBBbb (tứ bội) : 0,64AaBb.
- 0,36 AAaaBBbb giảm phân → giao tử: 0,36 [(1/6AA : 4/6Aa :1/6aa)(1/6BB : 4/6Bb :1/6bb)]. (xem cách viết giao tử của thể tứ bội)
- 0,64AaBb giảm phân → giao tử: 0,64[(1/2A : 1/2a)(1/2B:1/2b)].
* Vậy số giao tử $F_1$; có 2 alen trội = 0,36(1/36AAbb + 16/36aaBB + 1/36AaBb) + 0,64(1/4AB) = 0,36×18/36 + 0,64×1/4 = 0,18 + 0,16 = 0,34 (34%).
Lưu ý: Nếu mới làm quan thì các em nên viết chi tiết từng bước, sau đó đọc lại đề kết hợp với tư duy toán học để tính kết quả nhanh (bỏ qua một số bước trung gian).
Xem thêm:
Nhận xét
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!