Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất

Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thực vật (cây). Nhưng rễ cây chỉ hút được nitơ ở dạng NH4+ và NO3-. Nhưng trong không khí thì có các dạng nitơ chủ yếu N2 (ngoài ra còn có dạng NO hay NO2 nhưng gây độc cho cây) còn trong đất thì chủ yếu nitơ trong các hợp chất hữu cơ của xác động thực vật để lại.

Do đó, để cung cấp nitơ cho cây thì cần phải chuyển các dạng nitơ N2 cũng như nito trong các hợp chất có chứ nitơ thành dạng nitơ mà cây có thể hấp thụ được (NH4+ hoặc NO3-). Trong phạm vi bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu và phân tích thêm các quá trình chuyển hóa nitơ trong đất. Còn quá trình chuyển hóa nito trong không khí dạng N2 thành NH4+ được gọi là quá trình cố định nitơ (cố định đạm) chúng ta sẽ bàn ở bài sau.


Các vi khuẩn amôn hóa trong đất sẽ chuyển hóa niơ trong các hợp chất hữu cơ thành dạng NH4+. Nitơ dạng ion NH4+ này cung cấp cho cây.

NH4+ tồn dư trong đất, trong diều kiện hiếu khí và có các vi khuẩn nitrat hóa thì các vi khuẩn này sẽ chuyển NH4+ thành NO3-. Và nitơ dạng ion NO3- cũng được cây hấp thụ.

Tuy nhiên cần lưu ý là NO3- này trong đất nếu gặp điều kiện kị khí và có các vi khuẩn phản nitrat hóa. Tức là quá trình chuyển dạng ion NO3- thành nitơ dạng khí N2. Quá trình này làm thất thoát lượng nitơ dinh dưỡng trong đất. Như vậy, để ngăn chặn sự mất mát nitơ trong đất nông lâm nghiệm chúng ta cần đảm bảo độ thông thoáng cho đất.

Nhận xét

  1. Thầy cho e hỏi: cây hấp thu nito dưới dạng NO3-, NH4+. Cây khử NO3- thành NH4, thì quá trình tiếp theo đồng hóa NH4+. Sách 11 nâng cao ghi đồng hóa NH3 ( vì trong cây cũng tồn tại NH3), thế NH4 đó biến đổi để thành NH3, hay ntn ạ?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Khi NH3 hòa tan trong nước tạo thành NH4+.
      NH3 + H2O => NH4+ + OH-

      Trong dung dịch thì người ta hay viết dạng ion NH4+

      Xóa
  2. thầy cho em hỏi: tai sao cây nốt sần họ đậu được trồng ở đồi trọc?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Ý em muốn hỏi là: tại sao trong quá trình trồng rừng ở đồi trọc thì người ta thường trồng các loại cây có vi sinh vật cố định đạm cộng sinh?

      Xóa
  3. thầy ơi đề ra là giải thích quá trình phản nitrat hóa thì giải thích như nào ạ?

    Trả lờiXóa
  4. Trong 3 quá trình quá trình nào qtrong nhất vì sao ạ

    Trả lờiXóa
  5. Sau khi chuyển thành dạng NH4+ tại sao phải chuyển đổi tiếp sang NO3- mà không hấp thụ trực tiếp NH4+?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cây vẫn hấp thụ được dạng NH4+ mà em!

      Xóa
    2. vậy tại sao không hấp thụ trực tiếp NH4+ luôn mà phải biến đổi thành NO3- ạ?

      Xóa
  6. Ưu nhược điểm của quá trình này là gì ạ ?

    Trả lờiXóa
  7. Dạ thầy cho em hỏi: trong ba quá trình chuyển hóa nitơ trong đất thì quá trình nào có lợi, quá trình nào có hại.Giải thich

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Em đọc bài này thật kỹ em sẽ tìm được câu trả lời nhé!

      Xóa
  8. Sơ đồquas trình chuyển hóa nitơ trong đất viết ntn ạ?

    Trả lờiXóa
  9. Thầy ơi cho e hỏi là em muốn vẽ sơ đồ từ hấp thụ - vận chuyển - đồng hoá của nito thì e nên vẽ như nào ạ

    Trả lờiXóa
  10. giải thích cơ sở ngăn chặn hiện tượng phản nitrat hóa trong đất?

    Trả lờiXóa
  11. Thầy ơi cho e hỏi đề ra là giải thích về quá trình chuyên hóa và cố định nito thì lm s ạ

    Trả lờiXóa
  12. Thầy ơi. Hoa ohong lan tự tổng hợp no3 nh4 từ kk p k ạ. Tại sao vậy ạ

    Trả lờiXóa
  13. tại sao lại xảy ra quá trinh no3- thành nh4+

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Để hiểu rõ em đọc bài quá trình đồng hóa nitơ (link cuối bài viết này) sẽ hiểu rõ tại sao nhé!

      Xóa
  14. Cho e hỏi ! Tại sao trong trồng trọt vun xới đất có lợi cho quá trình chuyển hoá ni tơ ak?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Vun xới đất giúp đất thông thoáng (tránh môi trường kị khí). Nếu môi trường kị khí thì vi khuẩn phản nitrat hoạt động mạnh => gây mất dinh dưỡng nitơ trong đất.

      Xóa
  15. Thầy cho em hỏi là.
    Sơ đồ quá trình chuyển hóa nitơ trong đất hữu cơ thành nitơ vô cơ là gì ạ

    Trả lờiXóa
  16. Thầy cho em hỏi là vì sao đất trai cứng lại làm mất phân ạ

    Trả lờiXóa
  17. Thầy cho e hỏi là:
    Vì sao để ngăn chặn sự mất mát Nitơ thì phải cần đảm bảo độ thoáng cho đất???

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Theo mình biết là do các quá trình chuyển hoá Nitơ có sự tham gia của vi sinh vật kị khí (VK amôn hoá, nitrat hoá) => diễn ra mạnh khi đất thiếu không khí.

      Xóa
  18. Trong cây, NH4+ được vi khuẩn nitrat hóa chuyển thành NO3- .
    Là đúng hay sai ạ

    Trả lờiXóa
  19. Cho em hỏi điều kiện nào
    có thể chuyển hóa nitơ trong không khí thành dạng cây hấp thụ được

    Trả lờiXóa
  20. Dạ thầy cho em hỏi NO3- thành NO2- rồi thành NH+ hay NO- mới ra NH4+ ạ



    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g