Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Phát huy năng lực tư duy của học sinh qua sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học 10

Thông quan năng lực tư duy con người khám phá và lĩnh hội tri thức. Con người sẽ không có khả năng nắm bắt, lĩnh hội và vận dụng tri thức nếu không có năng lực tư duy.
Làm thế nào để phát huy tư duy của học sinh một cách hiệu quả? Đây là câu hỏi được nhiều giáo viên quan tâm trong thời gian gần đây.

Vì vậy, mỗi GV phải sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để rèn luyện cho HS khả năng tự lĩnh hội kiến thức, khai thác tốt tiềm năng tư duy của HS. Thực tế, không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu cho tất cả mọi người vì dạy học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nhưng sử dụng PTDH phù hợp trong quá trình giảng dạy sẽ mang lại hiệu quả tối ưu.

Sơ đồ tư duy (SĐTD) là phương tiện để GV tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, đồng thời là cơ sở để học sinh rèn luyện năng lực tư duy của mình. Nên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “phát huy năng lực tư duy của học sinh qua sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học 10”.

Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm đối tượng tương đương: 2 nhóm học sinh lớp 10. Trong quá trình giảng dạy ở lớp TN, tôi sử dụng SĐTD để làm PTDH giúp HS tự tìm tòi kiến thức mới thông qua việc giải các BTNT in sẵn bằng SĐTD. Kết quả: điểm trung bình bài kiểm tra đầu ra của lớp TN là 7.61, của lớp ĐC là 6.74. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của 2 lớp. Điều đó cho thấy sử dụng SĐTD trong dạy học sinh học lớp 10 đã phát huy được năng lực tư duy của HS từ đó nâng cao kết quả học tập.

Một số sơ đồ tư duy đã được HQB thiết kế bởi phần mềm iMindMap





Tài liệu tham khảo: 
1.       Sách giáo khoa Sinh học 10 -  Nhà xuất bản giáo dục.
2.       Sách thiết kế bài giảng Sinh học 10 – Trần Khánh Phương -  NXB Hà Nội.
3.       Sách giáo viên Sinh học 10 - Nhà xuất bản giáo dục.
4. Một số đề tài SKKN liên quan trên website: violet.vn
Toàn bộ tài liệu gồm 30 trang A4, Nếu cần tham khảo thì gửi thông tin ở phần liên hệ, HQB sẽ gửi. Nếu cần trao đổi thêm vui long để lại comment!

Nhận xét

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g