Chuyển đến nội dung chính

Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 11 năm học 2023-2024 - Quảng Ngãi

Câu 1. (2,0 điểm) 1. Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng chuyển sang trạng thải đông đặc? 2. Tại sao một số người ăn tôm, cua thường bị dị ứng? 3. Phân biệt dạng năng lượng dự trữ ở động vật và thực vật. Vì sao lại có sự khác nhau đó? Câu 2. (2,0 điểm) Một tế bào sinh dục 2n của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt, môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 nhiễm sắc thể đơn mới tương đương. Tất cả các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối giảm phân bình thường cho các tinh trùng, trong đó có 512 tinh trùng mang Y . 1. Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài. 2. Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên? Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành trong các đợt nguyên phân. 3. Để tạo ra 5 hợp tử, với hiệu suất thụ tinh của trúng là 50% thì có bao nhiêu chromatid trong các tế bào sinh trứng vào thời điểm các tế bào bắt đầu sự giảm phân? Câu 3. (2,0 diểm) 1. Dung dịch iodine có khả năng ức chế sinh trưởng và tiêu diệt nhiều loại vi s

Tìm hiểu cấu trúc đề thi THPT quốc gia môn Sinh học năm 2015

Đội ngũ giáo viên trang học tập trực tuyến hocmai.vn có bài phân tích cấu trúc đề thi đại học năm 2014 môn Sinh học để các em thi môn này có hình dung nhất định về đề thi môn sinh học THPT quốc gia năm 2015. Nội dung bài phân tích cụ thể như sau:

1. Phân tích cấu trúc đề thi đại học môn Sinh học năm 2014

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC ĐỀ THI ĐẠI HỌC MÔN SINH HỌC NĂM 2014
Chuyên đề kiến thứcSố câu hỏi trong đề thiNhận xét, đánh giá mức độ câu hỏi

Cơ sở vật chất và cơ chế di truyền
                                                                                                                                                                   

11 câu:
5 câu lí thuyết
6 câu bài tập                                                                                                              
Cơ sở vật chất và cơ chế di truyền là nội dung kiến thức chiếm số câu hỏi nhiều nhất trong đề thi (22%).
+ Ở cấp độ phân tử: Số lượng câu hỏi và độ khó giảm hơn hẳn so với những năm trước, thường tập trung ở mức độ thông hiểu và vận dụng.
+ Ở cấp độ tế bào: Số lượng câu hỏi tương đương những năm trước và độ khó tăng lên đáng kể. Chủ yếu là các bài tập vận dụng và vận dụng cao.
Quy luật di truyền9 câu:
1 câu lí thuyết
8 câu bài tập
Quy luật di truyền chiếm số lượng lớn câu hỏi trong đề thi, chủ yếu được ra dưới dạng bài tập.
Trong đề thi đại học năm 2014, số lượng câu hỏi và mức độ khó giảm hơn so với năm 2013, chủ yếu là các dạng bài tập vận dụng và vận dụng cao.
Di truyền quần thể5 câu bài tậpGiống như các năm trước, di truyền quần thể được ra dưới dạng bài tập. Tuy nhiên, số lượng câu hỏi tăng đáng kể so với những năm trước, mức độ khó cũng tăng nhiều, chủ yếu là các dạng bài tập ở mức vận dụng và vận dụng cao. Đặc biệt trong những năm gần đây, xu hướng các dạng bài tập này thường kết hợp giữa các quy luật di truyền với bài tập về quần thể.
Ứng dụng di truyền học3 câu lí thuyếtGiống như năm 2013, Ứng dụng di truyền học được ra dưới dạng 3 câu hỏi lí thuyết. Các câu hỏi chủ yếu ở mức độ dễ, trung bình. Học sinh chỉ cần ghi nhớ kiến thức SGK là có thể làm tốt phần này. 
Di truyền người2 câu bài tậpDi truyền người được ra dưới dạng 2 câu bài tập. Trong đó, bài tập di truyền phả hệ thuộc mức độ cực khó, yêu cầu học sinh phải tư duy cao.
Bằng chứng tiến hóa0Nếu như các năm trước, chuyên đề này thường có 1 câu ở mức độ thông hiểu thì đề thi đại học năm 2014 không có câu hỏi nào về chuyên đề này.
Cơ chế tiến hóaSố lượng câu hỏi không tăng so với năm 2013, các câu hỏi tập trung ở phần các nhân tố tiến hoá. Chủ yếu là các câu hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu.
Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái đất1 câu lí thuyếtChuyên đề này thường được xuất hiện trong 1 câu hỏi lí thuyết ở mức độ khó trung bình. 
Chuyên đề Sinh thái
Bao gồm: (Cá thể, Quần thể, Quần xã sinh vật, Hệ sinh thái – sinh quyển – môi trường)
11 câu lí thuyết.                                                  Số lượng câu hỏi giảm hơn so với những năm trước, các câu hỏi tập trung ở mức độ thông hiểu và vận dụng, kiến thức gắn liền với thực tiễn và hoạt động sản xuất nhiều hơn.

2. Xu hướng ra đề thi THPT quốc gia năm 2015

Ngày 18/12/2014, Bộ GD-ĐT đã đưa ra Dự thảo Quy chế tuyển sinh năm 2015. Theo Dự thảo, đề thi THPT quốc gia tương tự như đề thi năm 2014 và sẽ được ra theo thang điểm 20, đảm bảo phân hóa thí sinh với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

Dựa vào phân tích cấu trúc đề thi đại học năm 2014, đề thi THPT quốc gia năm 2015 sẽ theo xu hướng sau:

- Việc ra đề đảm bảo để học sinh đạt mức điểm Trung bình. Điều này sẽ thể hiện rõ qua việc xu hướng các câu hỏi dễ tiếp tục tăng về chất và lượng. Các câu hỏi này được dùng để xét tuyển những thí sinh dự thi kì thi quốc gia với mục đích xét tuyển tốt nghiệp THPT. Các câu hỏi này chủ yếu sẽ thuộc các phần: Cơ chế di truyền và biến dị; Ứng dụng di truyền học vào chọn giống; Chuyên đề tiến hoá và sinh thái học.

- Đề thi định hướng tăng cường các câu hỏi mang tính ứng dụng vào thực tiễn, các câu hỏi này chủ yếu sẽ thuộc phần: Tiến hoá, Sinh thái, Ứng dụng di truyền vào chọn giống .

- Đề thi sẽ tăng cường và mở rộng các câu hỏi khó và cực khó để phân loại rõ ràng thí sinh. Những câu hỏi mức độ này thường tập trung vào dạng: Quy luật di truyền; Di truyền quần thể, Cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào, bài tập về di truyền phả hệ. Những câu hỏi này sẽ phát huy khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp của thí sinh.

Nguồn bài viết: 
http://tintuc.hocmai.vn/bang-tin-truong/hot-topic/89/21721-tim-hieu-cau-truc-de-thi-thpt-quoc-gia-mon-sinh-hoc-nam-2015.html

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g