Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Đột biến gen

Đột biến là những biến đổi của vật chất di truyền như ADN hay NST do đó đã đưa đến những biến đổi về cấu trúc và số lượng của gen và NST. Khi những đột biến đó biểu hiện thành kiểu hình được gọi là thể đột biến. Đột biến rất phong phú về thể loại và phức tạp về cơ chế. Trong mục này chỉ đề cập đến đột biến gen.
Xem chuyên đề trước: Điều hòa hoạt động của gen

1. Khái niệm và các dạng đột biến gen

- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit.

- Có nhiều dạng đột biến gen tuy nhiên ở đột biến điểm (đột biến gen chỉ liên quan đến một cặp nuclêôtit), các dạng thường gặp là:
+ Mất một cặp nuclêôtit.
+ Thêm một cặp nuclêôtit.
+ Thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác.

2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen

a. Nguyên nhân đột biến gen

- Do tác động của tác nhân vật lí (tia tử ngoại, tia phóng xạ, sốc nhiệt,…), tác nhân hóa học (các loại hóa chất), tác nhân sinh học (một số virut) của ngoại cảnh.
- Do các rối loạn sinh lí, hóa sinh trong tế bào.

Các tác nhân gây đột biến làm biến đổi cấu trúc của gen (kết cặp bổ sung không đúng), làm đứt gãy phân tử ADN… gây đột biến gen.
Đột
 biến gen phụ thuộc vào:
+ Loại tác nhân gây đột biến.
+ Liều lượng, cường độ của tác nhân gây đột biến.
+ Cấu trúc của gen: gen có cấu trúc kém bền vững dễ bị đột biến.

b. Cơ chế phát sinh đột biến gen

- Do kết cặp bổ sung không đúng trong nhân đôi ADN
+ Các bazơ nitơ thường tồn tại hai dạng cấu trúc (dạng thường và dạng hiếm).
+ Dạng hiếm (dạng hỗ biến) có những vị trí liên kết hiđrô thay đổi làm cho chúng kết cặp bổ sung không đúng (kết cặp không hợp đôi) khi nhân đôi dẫn đến phát sinh đột biến gen:
• Guanin dạng hiếm (G*) liên kết với Timin (kết cặp sai): G*-X -->  G*-T --> A-T
• Ađênin dạng hiếm (A*) kết cặp với X: A*-T --> A*-X --> G-X.
- Do tác động của các tác nhân gây đột biến
+ Tác nhân vật lí như tia tử ngoại (UV) có thể làm 2 bazo Timin liền nhau trên cùng một mạch ADN liên kết chặt với nhau (gọi là dimer Timin) dẫn đến phát sinh đột biến gen.

+ Tác nhân hóa học như 5-BU (5 – brôm uraxin, chất đồng đẳng của Timin) gây đột biến thay thế cặp nuclêôtit A-T bằng cặp nuclêôtit G-X: A-T --> A-5BU --> G–5BU* --> G-X.

3. Sự biểu hiện của đột biến gen

Gen đột biến khi đã phát sinh sẽ được tái bản qua cơ chế nhân đôi ADN.

a. Đột biến phát sinh trong nguyên phân

- Đột biến tiền phôi: phát sinh trong những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (giai đoạn phôi từ 2 đến 8 tế bào) có khả năng đi vào quá trình tạo giao tử và truyền qua thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
- Đột biến soma: Phát sinh ở một tế bào sinh dưỡng, qua nguyên phân được nhân lên trong mô sinh dưỡng:
+ Nếu là đột biến trội sẽ được biểu hiện ở một phần cơ thể, tạo nên thể khảm.
+ Đột biến soma không thể di truyền qua sinh sản hữu tính; có thể được nhân lên qua sinh sản sinh dưỡng.

b. Đột biến phát sinh trong quá trình giảm phân tạo giao tử (đột biến giao tử)

- Các giao tử đột biến kết hợp với các giao tử bình thường qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử, tạo nên hợp tử dị hợp.
+ Nếu là đột biến trội sẽ được biểu hiện ngay trên kiểu hình ở thế hệ con.
+ Nếu là đột biến lặn sẽ tồn tại dưới dạng dị hợp ở thế hệ con, không biểu hiện ra kiểu hình; qua giao phối đột biến lặn lan truyền trong quần thể, khi hình thanh thể hợp lặn thì biểu hiện thành kiểu hình.

4. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen

a. Hậu quả của đột biến gen

+ Đột biến gen làm rối loạn quá trình tổng hợp prôtêin nên gây chết hoặc giảm sức sống cho cơ thể. Tuy nhiên một số ít đột biến tạo ra những cơ thể có sức sống tốt hơn (đột biến biến kháng thuốc ở vi khuẩn, côn trùng,…), một số đột biến khác trung tính.
+ Mức độ gây hại của đột biến gen phụ thuộc và điều kiện môi trường cũng như phụ thuộc vào tổ hợp gen.

b. Vai trò ý nghĩa của đột biến

Đột biến gen làm xuất hiện alen mới:
- Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống.

5. Một cách phân loại đột biến gen khác

Dựa vào sự thay đổi của axit amin trong chuỗi polipeptit đột biến người ta chia ra các dạng đột biến điểm sau;
- Đột biến câm: những đột biến không làm thay đổi axít amin trong chuỗi polipeptit.
- Đột biến sai nghĩa (nhầm nghĩa): làm thay đổi 1 axit amin trong chuỗi polipeptit.
- Đột biến vô nghĩa: làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm, là chuỗi polipeptit không được tổng hợp.

Nhận xét

  1. hay lắm a ơi nhưng mà coppy chẳng được nên chán lắm

    Trả lờiXóa
  2. he, copy tốt, thank you thay nhe. Với Google không có gì là không thể

    Trả lờiXóa
  3. thầy ơi mấy câu khó đề vinh năm nay thầy có chữa k và ở mục nào v ạ

    Trả lờiXóa
  4. xuất hiện bộ ba kết thúc sớm đâu có nghĩa là chuỗi polipeptit ko được tổng hợp ạ

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Đúng vậy. nhưng nếu bộ ba kết thúc năm ngay sau bộ ba mở đầu thì sẽ không được tổng hợp.

      Xóa
  5. thầy giải dùm e bài này vs ạ
    gen b có một guanin dạng hiếm (G*) nên bị đột biến dạng thay thế một cặp G-X bằng một cặp A-T trở thành alen b. Tổng số alen tạo thành sau 7 lần tự nhân đôi là bao nhiêu

    Trả lờiXóa
  6. Con bê hai đầu biểu hiện của nó thế nào thầy

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g