Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Xác định số thể đột biến tối đa của đột biến lệch bội

Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Số loại thể một kép (2n-1-1) có thể có của loài là:
A. 21
B. 42
C. 7
D. 14
Thầy Hải ơi, thầy hướng giải chi tiết bài này giúp em bài tập trên với! Thanks.
Nguồn: Nga Ruby
Cảm ơn Nga Ruby đã gửi câu hỏi rất hay đến điễn đàn: Câu hỏi của bạn thuộc đạng bài tập sinh học xác định số loại đột biến lệch bội có thể có (tối đa) của loài khi biết bộ nhiễm sắc thể (NST) của loài).
Đột biến lệch bội là dạng đột biến số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng của loài, thường có các dạng:

  • Đối với đột biễn xảy ra ở một cặp NST gồm có: Thể một nhiễm (2n-1), thể tam nhiễm (2n+1), thể tứ nhiễm (2n+2), thể khuyết nhiễm (2n-2),...
  • Đối với đột biến xảy ra ở hai cặp NST gồm có: Thể một nhiễm kép (2n-1-1), thể tam nhiễm kép (2n+1+1), thể tứ nhiễm kép (2n+2+2), thể khuyết nhiễm kép (2n-2-2),...
Bạn cần nhớ một loài có 2n NST, đột biến lệch bội cùng loại xảy ra ở k cặp NST ($k \le n$) thì số loại thể đột biến có thể có của loài là: $C_{n}^{k}$.

Vậy theo đề bài mà Nga Ruby đưa ra, ta thấy nó thuộc dạng độ biến lệch bội liên quan đến hai cặp NST (cụ thể là thể một nhiễm kép). Theo đề bài ta thì số lượng NST lưỡng bội của loài là 2n = 14 suy ra số NST đơn bội của loài (số cặp NST tương đồng) là n = 7. Vậy số loại thể một kép tối đa sẽ là: $C_{7}^{2}=21$ (đáp án đúng là A).

Tương tự bạn có thể vận dụng để giải một số bài tập sinh học dạng này nhưng phức tạp hơn:
Ví dụ 1: Một loài có bộ NST 2n = 24. Số loại thể đột biến vừa là thể một vừa là thể ba có thể có của loài là:
A. 24
B. 48
C. 132
D. 66
Tương tự như trên ta thấy loài trên có số cặp NST tương đồng là 12 (n=12). Ở bài này quan sát kỹ ta thấy có 2 đột biến xuất hiện đồng thời và độc lập với nhau trong cơ thể của loài.
- Nếu xét số loại thể một trước thì: số kiểu thể một tối đa là $C_{12}^{1}$. Còn số loại thể ba tối đa là $C_{11}^{1}$ (Nói đễ hiếu là nếu đầu tiên chọn số loại thể đột biến tối đa cho thể một thì có 12 cách chọn, vậy số loại thể ba tối đa chỉ còn có 11 cách chọn)
- Bạn cũng có thể xét số loại thể ba trước thì: số kiểu thể ba tối đa là $C_{12}^{1}$. Còn số loại thể một tối đa là $C_{11}^{1}$(Nói đễ hiếu là nếu đầu tiên chọn số loại thể đột biến tối đa cho thể ba thì có 12 cách chọn, vậy số loại thể một tối đa chỉ còn có 11 cách chọn)
Vậy số loại thể đột biến vừa là thể một vừa là thể ba sẽ là: $C_{11}^{1}.C_{11}^{1}=132$ (đáp án C)
Ví dụ 2: Một loài có 2n=18 NST. Số loại thể lệch bội vừa là thể không vừa là thể bốn kép là:
A. 18
B. 84
C. 36
D. 252
Thể lệch bội vừa là thể vừa là thể không vừa là thể bốn kép là cơ thể bị đột biến ở 3 cặp NST trong đó 2 cặp đều có thêm 2 NST và một cặp thiếu cả 2 NST.
Vậy dạng đột biến lệch bội đó có thể có là: $C_{9}^{1}.C_{8}^{2}=252$ (hoặc $C_{9}^{2}.C_{7}^{1}=252$).

Bài tập sinh học dạng này các em vận dụng kiến thức toán xác suất thông kê để giải, nên các bạn xem thêm về toán xác suất thống kê có trong chương trình toán học lớp 11.

Nhận xét

  1. Thầy ơi, thầy giúp em bài tập này với ạ
    1 loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n=14. Nếu xảy ra đột biến lệch bội thì số loại thể một tối đa có thể được tạo ra trong bài này là:
    A.13
    B.8
    C.7
    D.15

    Trả lờiXóa
  2. Thầy cho em hỏi bài này
    Một loài thực vật có bộ NST 2n=6. Trên mỗi cặp NST, xét một gen có hai alen. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể ba tương ứng với các cặp NST. Theo lí thuyết, các thể ba này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen đang xét:
    A 108
    B 64
    C 144
    D 36
    Giải chi tiết giùm em

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. 3 cách chọn cặp nst bị đb
      Nhân 4 cách viết cặp bị đb
      Nhân 3 cách viết cặp bt 1
      Nhân 3 cách viết cặp bt 2
      =108 :))

      Xóa
  3. Thầycho e hỏi bài này
    Ở 1 loài 2n=16 . Có bao nhiêu loại thể 1 nhiễm khác nhau được biểu hiện ?

    Trả lờiXóa
  4. Gửi Thầy Hải!
    Thầy giải giúp em bài tập này được không a?
    Một giao tử đột biến được sinh ra do một cặp NST không phân li 1 lần trong giảm phân, giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo nên hợp tử có 13 NST và phát triển thành thể dị bội. hãy cho biết thể dị bội nói trên có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử không bình thường về số lượng NST?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Thể (n-1) hay (n+1) khi giảm phân cho ra những loại giáo tử nào (khác nhau về số lượng)? Trả lời được thi bài này em sẽ hiểu!

      Xóa
  5. Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một lôcut có 4 alen, trong đó có 3 alen là đồng trội (A1, A2, A3) đều trội hoàn toàn so với alen A4.
    (1) Nếu locut này nằm trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y thì đã tạo ra 26 kiểu gen khác nhau trong quần thể lưỡng bội của loài này.
    (2) Nếu locut này thuộc vùng tương đồng cặp NST giới tính X và Y thì số kiểu hình tối đa của thể lưỡng bội là 11.
    (3) Nếu locut này thuộc một cặp NST thường thì số loại kiểu gen tối đa của thể 4 nhiễm ở cặp này là 35 loại.
    (4) Nếu locut này thuộc một cặp NST thường thì thể lưỡng bội có tối đa 7 kiểu hình khác nhau.
    (5) Nếu locut này nằm trên cặp NST thường thì các thể 4 nhiễm về cặp này khi giảm phân cho tối đa 10 loại giao tử thừa một nhiễm sắc thể.
    Số phát biểu đúng là:
    A. 1 B. 2 C. 3 D. 4

    Trả lờiXóa
  6. ở ngô 2n=20, số NST ở thể tam bội là?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Theo đề 3n=20 => n= 10.
      Thể tam bội cố số lượng NST trong tế bào là 3n = 30.
      Lưu ý: Phần này các em cần thuộc tên Thể đột biến, công thức và cả sơ đồ bộ NSG nữa sẽ giải quyết được rất nhiều bài tập dạng đột biến số lượng NST.

      Xóa
  7. ở cà chua: gen A qui đinh quả đỏ, gen a qui định quả vàng. cho cây cà chua tứ bội quả đỏ P giao phấn với nhau thì F1 có quả đỏ và vàng. P có thể có KG là?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. A- đỏ; a- vàng
      Theo đề F1 có cây tứ bội quả vàng (aaaa)
      => cả bố và mẹ sẽ có kiểu gen (AAaa) hoặc Aaaa) . em chia các trường hợp để viết chi tiết kiểu gen ở đời con của từng trường hợp nhé

      Xóa
  8. Một loài có NST lưỡng bội 2n=20 xác định số lượng NST trong tam nhiễm tứ nhiễm tam bôin tứ bội của loài trên

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Ta có 2n=20 => n=20/2 = 10
      Số lượng NST trong các thể đột biến:
      + Thể tam nhiễm: 2n+1=21
      + Thể tứ nhiễm: 2n+2=22
      + Thể tam bội: 3n=30
      + Thể tứ bội: 4n=40
      Dạng này em cầm nắm vứng các viết công thức bộ NST của các thể đột biến số lượng NST. Cụ thể là đọc tên Dạng thể đột biến em phải viết được Công thức và ngược lại. Ngoài ra em cần biết vẽ thành sơ đồ và đọc được sơ đồ bộ NST.

      Xóa
  9. E xin phép hỏi T:
    Ở VD2
    - Giải như vậy là xét số loại thể không trước(lệch bội đơn), số loại thể 4 kép sau thì cho KQ như vậy: 9C1.8C2=252
    - Vậy nếu xét xét số loại thể 4 kép trước, số loại thể không (lệch bội đơn) sau thì cho KQ: 9C2.8C1=288
    => Vậy vấn đề nằm ở đâu ạ. TH nào sẽ là đúng
    Rất mong nhận được phản hồi của TH!
    Do e không thường xuyên theo dõi bài viết được, nếu được Th có thể guu mail cho e đc không?
    mail: duccuong12a12@gmail.com
    Thân!

    Trả lờiXóa
  10. một loài giao phấn có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12 nếu mỗi cặp nhiễm sắc thể chỉ xét một gen có 3 alen thì số thể ba kép khác nhau về kiểu gen tối đa của loài này là?

    Trả lờiXóa
  11. Thầy ơi tại sao vi du 2 thể 4 kép là 9C2 mà k phải là 11C2

    Trả lờiXóa
  12. thầy ơi tại sao
    bộ nst của một loài sinh vật có 2n = 14. Số nst trong các thể một và thể tam bội lần lượt là
    A. 13 và 21
    B. 7 và 15
    C. 7 và 21
    D. 13 và 15

    Trả lờiXóa
  13. bộ nst của một loài sinh vật có 2n = 14. Số nst trong các thể một và thể tam bội lần lượt là
    A. 13 và 21
    B. 7 và 21
    C. 7 và 15
    D. 13 và 15

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Thể lưỡng bội (2n) = 14 => n = 7.
      + Số NST trong tế bào của thể một (2n-1) = 13.
      + Số NST trong tế bào của thể tam bội (3n) = 21.

      Để làm được dạng này em cần thuộc tên của các thể đột biến và biết xác định được số lượng NST trong tế bào của thể đột biến tương ứng.

      Xóa
  14. Thầy ơi có bao nhiêu loại thể ba ạ

    Trả lờiXóa
  15. Một gen cấu trúc có vùng mã hoá gồm 5 intron đều bằng nhau và 6 đoạn êxôn có kích thước bằng nhau. Biết mỗi đoạn exon dài gấp ba lần mỗi đoạn intron. Phân tử mARN trưởng thành được phiên mã từ gen này mã hoá chuỗi pôli peptit gồm 359 axit amin (tính cả axit amin mở đầu). Chiều dài của vùng mã hoá của gen là:

    A. 9792 A0.
    B. 4896 A0.
    C. 5202 A0.
    D. 4692 A0.

    Trả lờiXóa
  16. thầy ơi cho em hỏi số kiểu gen tối đa của một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong quần thể có thể có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen bị đột biến thể bốn nhiễm về gen nói trên?

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g