Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Những cuốn sách hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập

Vận dụng sơ đồ tư duy vào học tập sẽ giúp các em tìm thấy niềm vui trong quá trình học. Các nhà nghiên cứu về tâm lý học cho rằng sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập, giúp não chúng ta minh mẫn hơn, sáng tạo hơn. Chính vì vậy kiến thức được tiếp thu đẽ dàng, nhớ lâu mà không thấy mệt mõi. 
Nói thì dễ như vậy, chứ hầu học sinh hiện nay đều nghe và đã thử sử dụng sơ đồ tư duy vào học tập một vài lần rồi lại trở về phương pháp ghi chép thông thường. Theo một số khảo sát của HQB, hầu hết các em học sinh không tiếp tục sử dụng sơ đồ tư duy vào học tập vì chưa tìm thấy lợi ích từ việc học tập bằng sơ đồ tư duy.

Đúng vậy, để sử dụng sơ đồ tư duy vào học tập có hiệu quả như nhiều nhà tâm lý học đã nghiên cứu. Hay đâu đó có vài học sinh vẫn thường xuyên sử dụng trong học tập hằng ngày của mình, thì cần phải biết các nguyên tắc sử dụng bản đồ tư duy.

Một thiết bị có hiện đại đến đâu, lợi ích đến mức nào thì nếu không biết cách sử dụng thì đều trở nên vô ích. Sơ đồ tư duy cũng vậy, nó chỉ có tác dụng kích thích não bộ khi chúng ta sử dụng đúng cách, còn không nó không những không có lợi mà còn có tác dụng ngược.

Việc sử dụng sơ đồ tư duy ở Việt Nam chúng ta chỉ mới vài năm trở lại đây,  tài liệu hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng sơ đồ tư duy còn khá hiếm về số lượng và nội dung sách thì phần lớn lại nói chung chung nên khi đọc lại thêm rối. Chính vì thế mà phần lớn học sinh chưa sử dụng được sơ đồ tư duy vào học tập là vì chưa biết nguyên tắc sử dụng.

HQB cũng đã từng gặp khó khăn trong quá trình sử dụng sơ đồ tư duy, đã tìm đọc nhiều sách, tài liệu trên mạng viết về nguyên tắc sử dụng. Trong khó sách gần chục cuốn mà HQB đã đọc để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi duy nhất đó là "Vì sao sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập lại hiệu quả hơn phương pháp học khác? Để sử dụng sơ đồ tư duy hiệu quả thì phải tuân thủ những nguyên tắc nào?". Phần lớn các sách đều nói đại khái, hay nói cách làm nhưng không chỉ ra nuyên tắc, không giải thích được tại sao nó lại hiệu quả. Qua việc tìm hiểu và đọc nhiều đầu sách viết về cách sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, thì chọn được 3 cuốn phù hợp với giáo viên và học sinh, đó là:

1. Sách Tôi tài giỏi bạn cũng thế -Adam Khoo


Tôi tài giỏi, bạn cũng thế (click để xem chi tiết)

2. Sách hướng dẫn kỹ năng học tập theo phương pháp Tony Buzan

Kỹ năng học tập theo phương pháp BUZAN 
(Click để xem chi tiết)

3. Sách bản đồ tư duy - Tony BuZan

Sơ đồ tư duy - Tony BuZan (Click để xem chi tiết)
Vậy 3 cuốn sách hướng dẫn tìm hiểu và sử dụng sơ đồ tư duy tốt nhất hiện nay. Trong đó học sinh thì nên chọn cuốn 1 và 2, còn giáo viên thi nên chọn cả 3 cuốn để hiểu căn bản từ lý thuyết đến ứng dụng. Khi học sinh đã thành thạo và ứng dụng được sơ đồ tư duy vào học tập sẽ tiếp thu bài nhanh, nhớ bài lâu hơn. Ngoài ra các em cũng có thể tìm đọc thêm các tựa sách của Tony BuzanAdam Khoo để khám phá thêm những bí ẩn của chính bản thân mình!

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g