Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Phương pháp giải nhanh bài toán tương tác cộng gộp thường xuất hiện trong đề thi

Dạng bài tập tương tác cộng gộp về chều cao thân đã từng xuất hiện trong đề thi THPT Quốc Gia, sau đó có nhiều biến thể của dạng này như tính số alen trội lặn ở thế hệ con,... Trong đề thi thử môn sinh học năm 2019 của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Quảng Nam có câu như sau:

Ở một loài thực vật, có 4 cặp gen Aa, Bb , Dd, Ee phân li độc 1ập, tác động qua 1ại với nhau theo kiểu cộng gộp để hình thành chiều cao cây. Cho rằng cứ mỗi gen trội 1àm cho cây cao thêm 5 cm. Lai cây thấp nhất với cây cao nhất (có chiều cao 320cm) thu được cây 1ai F1. Cho cây 1ai F1 giao phấn với cây có kiểu gen AaBBDdee. Hãy cho biết cây có chiều cao 300cm ở F2 chiếm tỉ 1ệ bao nhiêu?
A. 5/16.
B. 15/16.
C. 3/32.
D. 1/16.
Trích câu 110 - mã đề 006 - đề thi thử 2019 - Quảng Nam
Trước khi bắt tay vào giải chi tiết bài toán sinh học ở trên, các bạn cần xem lại lý thuyết về tương tác cộng gộp cũng như công thức giải nhanh bài tập tương tác cộng gộp để áp dụng giải nhanh bài tập này.

Đề đã cho 4 cặp gen Aa, Bb, Dd và Ee phân li độc lập và có tương tác cộng gộp. Với sự có mặt của mỗi alen trội (A, B, D, E) làm chiều cao tăng thêm 5cm. Cũng theo đề thì câu cao nhất (cây có nhiều alen trội nhất) sẽ có kiểu gen AABBDDEE và có chiều cao tương ứng 320cm; Như vậy cây thấp nhấp sẽ có kiểu gen aabbddee và sẽ có chiều cao tương ứng = 320 - 5x6 = 280cm.

Cũng theo đề, đem cây cao nhất (AABBDDEE) lai với cây thấp nhất (aabbddee) sẽ thu được con lai F1 có kiểu gen AaBbDdEe (có chiều cao 300cm). Lây cây F1 này (AaBbDdEe) lai với cây có kiểu gen AaBBDdee.

Ta có thể viết gọn lại phep lai của bài toán như sau: AaBbDdEe xAaBBDdee. 

Thu được số cây có chiều cao 300cm (4 alen trội)  ở đời con F2 = $\frac{\mathop{C}_{6}^{4-1}}{{{2}^{6}}}$ = 5/16.

Nhận xét

  1. Trả lời
    1. Số cặp gen dị hợp tử áp dụng trong công thức cho dạng bài tập này = số cặp gen di hợp của bố + số kiểu gen dị hợp của mẹ = 4 + 2 = 6.

      Xóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g