Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Cách giải nhanh câu 48 mã đề 159 - Đề thi THPT Quốc Gia 2015

Trong đề thi THPT Quốc Gia môn sinh 2015, câu 48 mã đề 159 có nôị dung như sau:
Từ một tế bào xôma có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n, qua một số lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con. Tuy nhiên, trong một lần phân bào, ở một tế bào con có hiện tượng tất cả các nhiễm sắc thể không phân li nên chỉ tạo ra một tế bào có bộ nhiễm sắc thể 4n; tế bào 4n này và các tế bào con khác tiếp tục nguyên phân bình thường với chu kì tế bào như nhau. Kết thúc quá trình nguyên phân trên tạo ra 240 tế bào con. Theo lí thuyết, trong số các tế bào con tạo thành, có bao nhiêu tế bào có bộ nhiễm sắc thể 2n?
A. 208.
B. 212.
C. 224.
D. 128.
Cách 1:
Để giải câu này các em lưu ý một số vấn đề sau:
  • 1 tế bào qua x lần nguyên phân sẽ cho ra số tế bào con là $2^x$
  • Tế bào 4n (tứ bội) sẽ nguyên phân bình thường như tế bào 2n.
  • Tế bào 0n sẽ tiêu biến.
Như vậy theo cách giải thông thường thi ta dò tìm nghiệm như sau:

* Gọi x là số lần nguyên phân của tế bào 2n ban đầu trước khi xảy ra đột biến; y là số lần nguyên phân sau khi xảy ra đột biến.
  • x, y đều phải là số nguyên dương 
  • x + y nhỏ hơn hoặc bằng 8 (vì 240 nhỏ hơn $2^8$).
Như vậy ta có phương trình 2 ẩn: $(2^x-1)2^y + 2^{y-1} = 240$; ta lần lượt thế x và y bằng cách lập bảng và tìm ra kết quả là x = 3 và y =5. Vậy số tế bào có bộ NST 2n = $(2^3-1)2^5$ = 224.

Cách 2: 
Tuy nhiên bài này có cách làm nhanh hơn bằng cách suy luận ngược như sau:
  • Gọi x là số lần nguyên phân mà tổng số tế bào con được tạo thành là 240; Đề cho trong một lần phân bào nào đó, có 1 tế bào 2n rối loạn trong phân li nên chỉ cho ra 1 tế bào con có bộ NST 4n. Như vậy tổng số lần nguyên phân là $2^x$ = số lớn hơn liền kề với 240, tức là chọn x = 8 là phù hợn => Số tế bào con sẽ được tạo ra nếu các cả các lần phân bào đều bình thường là 256. 
  • Thực tế do rối loạn nên số tế bào tạo ra bị thiếu là 256 - 240 =  16 (tương đương với 4 lần phân bào.
  • Số tế bào 4n = số tế bào bị thiếu = 16.
Vậy số tế bào có bộ NST 2n = 240 - 16 (tế bào 4n) = 224 tế bào.

Nhận xét

  1. Trả lời
    1. Mới làm quen em nên xem cách 1, cách 2 dành cho những em đã vững cách 1 và muốn tư duy giải nhanh. Em đọc lại nhiều lần để hiểu rõ hơn!

      Xóa
  2. Thầy giải giúp em câu này ạ:
    Một hợp tử lưỡng bội của một loài thực vật trải qua 8 lần nguyên phân liên tiếp. Sau một số lần nguyên phân, có 2 tế bào lưỡng bội đồng thời không hình thành thoi phân bào dẫn tới hình thành tế bào tứ bội. Sau một số lần nguyên phân tiếp theo có 3 tế bào lưỡng bội khác đồng thời không hình thành thoi phân bào hình thành các tế bào tứ bội. Tất cả các tế bào khác đều nguyên phân bình thường. Sau 8 lần nguyên phân đó tạo ra 221 tế bào con. Vậy 2 lần đột biến xảy ra ở lần nguyên phân thứ bao nhiêu

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g