Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

10 bài tập trắc nghiệm về bệnh di truyền ở người

Giới thiệu đến các em 10 câu bài tập xác suất về các bệnh di truyền ở người, để giải các bài này các em cần vận dụng kiến thức về các bệnh di truyền ở người, di truyền học quần thể và quy tắc trong xác suất (Quy tắc cộng và quy tắc nhân xác suất trong sinh học).
Sau đây là 10 câu các em tự giải nếu câu nào không hiểu thì để lại phản hồi để trao đổi thêm.

1) Ở người, mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa thứ hai là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là
A. 56,25%
B. 6,25%
C. 18,75%
D. 28,125%

2) Ở người gen A nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen a quy định da trắng. Một quần thể người đang cân bằng về di truyền có tỉ lệ người da đen chiếm 36%. Một cặp vợ chồng đều có da đen dự định sinh 3 người con, xác suất để trong 3 người con của họ có ít nhất 1 đứa có da đen là bao nhiêu?
A. 13/24
B. 1/81
C. 64/81
D. 80/81

3) Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 5/8
B. 5/24
C. 9/32
D. 5/16

4) Ở người, gen A nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen a quy định da trắng. Một quần thể người đang cân bằng về di truyền có tỉ lệ người da đen chiếm 64%. Một cặp vợ chồng đều có da đen sinh đứa con đầu lòng có da trắng. Nếu họ sinh đứa thứ hai thì xác suất để đứa thứ hai là con trai có da trắng là
A. 3/8
B. 1/8
C. 9/16
D. 1/4

5) Ở người, tính trạng thuận tay là do một locus trên NST thường chi phối, alen A thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a thuận tay trái. Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền, người ta nhận thấy có 16% dân số thuận tay trái. Theo lí thuyết, xác xuất một cặp vợ chồng thuận tay phải trong quần thể nói trên sinh ra đứa con đầu lòng thuận tay trái là
A. 13,92%
B. 8,16%
C. 10,24%
D. 25%

6) Ở người, bệnh phenylketo niệu do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, alen trội A quy định bình thường. Ở một quần thể người đang cân bằng về di truyền, có tỉ lệ người bị bệnh là 4%. Một cặp vợ chồng đều không bị bệnh này. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái và bị bệnh là
A. 1/72
B. 4/72
C. 35/72
D. 71/72

7) Cho biết bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này, bên phía người vợ có ông ngoại bị mù màu, mẹ của cô ta bị bạch tạng. Bên người chồng có ông nội và mẹ bị bạch tạng. Những người khác trong hai dòng họ này đều không bị hai bệnh nói trên. Cặp vợ chồng này dự định sinh 2 con, xác suất để cả 2 đứa con của họ đều không bị hai bệnh nói trên là
A. 225/512
B. 279/512
C. 189/512
D. 961/1024

8) Ở người, gen a nằm trên NST thường quy định bệnh phenylketo niệu. Trong một quần thể đang cân bằng về di truyền có 36% số người mang gen bệnh. Một cặp vợ chồng ở quần thể này có người vợ bị bệnh, chồng không bị bệnh. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh là
A. 1/6
B. 1/36
C. 4/7
D. 1/4

9) Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, alen trội A quy định da bình thường. Ở một quần thể người, cứ trung bình trong 10 người không bị bệnh thì có 1 người mang gen bệnh. Một cặp vợ chồng đều có da bình thường, xác suất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng là
A. 25%
B. 0,25%
C. 1%
D. 5%

10) Đối với một bệnh di truyền do đột biến gen trội nằm trên NST thường, nếu bố bình thường, mẹ mắc bệnh và bố của mẹ bình thường thì tỉ lệ con của họ mắc bệnh sẽ là
A. 0%
B. 50%
C. 25%
D. 75%

Nhận xét

  1. thầy nếu bài toán cho phả hệ thì làm sao nhận biết gen gay bệnh nằm trên nst thường hay tren giới tính.do gen trội hay gen lặn qui định thầy

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Nhắn gửi DANG THONG: Chỉ cần đăng 1 lần, vì mỗi phản hồi của bạn đọc đều phải duyệt thủ công bởi những người quản trị trang mới hiển thị lên web.
      Câu hỏi của DANG THONG mình trả lời sau: Để biết gen gây bệnh là gen TRỘI hay gen LẶN và nằm trên NST thường hay NST giới tính thì cần phải biện luận bằng các nhận xét sau đó đưa ra khẳng định. Ví dụ như bố mẹ đều không bị bênh mà sinh con bị bệnh => Gen gây bệnh là gen lặn. Nếu Bệnh xuất hiện cả hai giới tương đương nhau => gen nằm trên NST giới tính; nếu ở giớ cái nhiều hơn (hoặc chỉ thấy ở giới cái) => nằm trên NST giới tính X;.... nói chung nó rất đa dạng cần phải nắm chắc kiến thức về quy luật di truyền để biện luận em ah. Có thời gian thì thầy sẽ viết bài hướng dẫn chi tiết sau. Còn bây giờ em làm bài tập dạng này nhiều vào khắc sẽ tự thấy cách xác định đó em.

      Xóa
  2. Câu 3 đáp án 5/24 phải không ạ? Vậy có mâu thuẫn với câu sinh ra 2 hai đứa trẻ bị cả hai bệnh này là 1/384 không ạ????

    Trả lờiXóa
  3. thầy cho em hỏi là xem đáp án ở đâu ạ?

    Trả lờiXóa
  4. thầy cho em hỏi là xem đáp án ở đâu ạ?

    Trả lờiXóa
  5. Trả lời
    1. e cứ giải thử, bài nào không tự tin thì cùng trao đổi thêm em nha.

      Xóa
  6. giải câu 7 ra đáp án A, nhiều bạn hỏi câu này nên tác giả nên đưa 1 số bản giải chi tiết

    Trả lờiXóa
  7. thầy giúp em câu 2 vs ạ sao em lại ra 65/81 nhỉ

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã phản hồi, chúc quý độc giả sức khỏe và thành đạt!

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g